THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1488/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2011 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển:
a) Về đầu tư:
Đầu tư phát triển công nghiệp xi măng bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng tài nguyên hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Ưu tiên các dự án xi măng đầu tư ở các tỉnh phía Nam; các dự án đầu tư mở rộng; các dự án công suất lớn, công nghệ hiện đại, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp. Các dự án xi măng thuộc danh mục đầu tư kèm theo Quyết định này, chỉ được phép đầu tư xây dựng công đoạn nghiền xi măng có công suất tương ứng với năng suất lò nung clanhke; không đầu tư các trạm nghiền độc lập, riêng lẻ.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ tiên tiến với mức độ tự động hóa cao, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, năng lượng trong sản xuất. Lựa chọn thiết bị phù hợp nhằm đảm bảo sản xuất ổn định, sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý, tăng sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Đầu tư đồng bộ hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải trong các nhà máy xi măng để phát điện, cụ thể:
+ Các dự án xi măng đầu tư mới (ký hợp đồng cung cấp thiết bị từ ngày Quyết định này có hiệu lực) có công suất lò nung từ 2.500 tấn clanhke/ngày trở lên, phải đầu tư ngay hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện, trừ các dây chuyền sản xuất xi măng sử dụng chất thải công nghiệp và rác thải làm nhiên liệu; đối với các nhà máy xi măng đang hoạt động, các dự án xi măng đang triển khai đầu tư nhưng đã ký hợp đồng cung cấp thiết bị trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải hoàn thành đầu tư hạng mục này trước năm 2015.
+ Đối với các nhà máy xi măng có công suất dưới 2.500 tấn clanhke/ngày, khuyến khích nghiên cứu đầu tư hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện.
- Khuyến khích đầu tư công nghệ sản xuất xi măng gắn với việc xử lý và sử dụng chất thải công nghiệp và rác thải (kể cả rác thải y tế) làm nhiên liệu để tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Đến cuối năm 2015 hoàn thành chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng từ lò đứng sang lò quay.
c) Về quy mô công suất:
Phát triển các nhà máy có quy mô công suất lớn, các dự án đầu tư mới, công suất tối thiểu 2.500 tấn clanhke/ngày. Đối với các dự án ở vùng sâu, vùng xa và các dự án chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng lò đứng sang công nghệ sản xuất xi măng lò quay có thể áp dụng quy mô công suất phù hợp.
Khuyến khích hình thành các tổ hợp sản xuất xi măng lớn từ các dự án hiện có bằng các hình thức phù hợp.
d) Về bố trí quy hoạch:
Ưu tiên đầu tư các dự án xi măng ở các tỉnh phía Nam, các vùng có điều kiện thuận lợi về nguyên liệu, có điều kiện phát triển công nghiệp, có điều kiện hạ tầng giao thông.
Hạn chế đầu tư các dự án xi măng ở những vùng có khó khăn về nguyên liệu, ảnh hưởng đến các di sản văn hóa, phát triển du lịch.
2. Mục tiêu phát triển:
Phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bền vững, có công nghệ tiên tiến, sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường; tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và tiêu hao năng lượng thấp; bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
3. Các chỉ tiêu quy hoạch:
a) Về nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu cho các dự án xi măng phải được xác định trong Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng có trữ lượng đảm bảo đủ cho sản xuất liên tục ít nhất 30 năm.
Sử dụng triệt để tiết kiệm và hiệu quả nguồn nguyên liệu, theo hướng: khai thác sử dụng tận thu khoáng sản, khai thác âm, khai thác theo công nghệ khoan hầm; có phương án hoàn nguyên mỏ sau khai thác và đảm bảo cảnh quan môi trường.
b) Các chỉ tiêu kỹ thuật:
Các nhà máy xi măng phải đáp ứng yêu cầu về công nghệ, với mức độ cơ giới hóa và tự động hóa cao; chi phí nhân công thấp; tiêu hao điện năng, nhiên liệu thấp; phát thải bụi thấp và tiết kiệm nguyên liệu.
Một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 730 Kcal/kg clanhke;
- Tiêu hao điện năng: ≤ 90 Kwh/tấn xi măng;
- Nồng độ bụi phát thải: ≤ 30 mg/Nm3.
c) Yêu cầu đối với chủ đầu tư:
- Có năng lực về tài chính (yêu cầu vốn tự có tối thiểu = 20% tổng mức đầu tư), có bộ máy đáp ứng yêu cầu triển khai, thực hiện dự án bảo đảm tiến độ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định chung và các tiêu chí về dự án theo quy hoạch được duyệt.
- Báo cáo tiến độ thực hiện dự án hàng năm với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng.
d) Nhu cầu và danh mục các dự án:
- Dự báo nhu cầu:
Năm | Nhu cầu xi măng |
2011 | 54 - 55 |
2015 | 75 - 76 |
2020 | 93 - 95 |
2030 | 113 - 115 |
- Danh mục các dự án xi măng dự kiến vận hành trong giai đoạn 2011 - 2015 và các dự án dự kiến đầu tư từ năm 2016 đến năm 2030 được nêu trong Phụ lục I kèm theo.
4. Giải pháp:
Kết hợp đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa các ngành và các lĩnh vực như: cơ khí, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, xây dựng hạ tầng, … để đáp ứng phát triển ngành công nghiệp xi măng, đồng thời thúc đẩy phát triển các ngành khác.
Nâng cao năng lực cơ khí chế tạo trong nước đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển công nghiệp xi măng. Trước mắt, sản xuất các thiết bị phi tiêu chuẩn, các chi tiết, phụ tùng thay thế phục vụ việc sửa chữa, giảm tỷ lệ nhập khẩu, tiến tới nghiên cứu chế tạo các thiết bị đồng bộ cho các dây chuyền xi măng.
Bố trí nguồn vốn khoa học hợp lý cho việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thử những thiết bị mới, các dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, các thiết bị, phụ tùng thay thế; có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất thiết bị thay thế hàng nhập khẩu.
1. Bộ Xây dựng:
- Công bố, phổ biến, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Hàng năm, căn cứ tình hình kinh tế xã hội, tình hình cung - cầu của thị trường, thực tế triển khai ở các dự án trong quy hoạch, báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định: các cơ chế, chính sách; các giải pháp kích cầu, bình ổn thị trường; điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án bảo đảm tính khả thi và phát triển bền vững ngành công nghiệp xi măng; rà soát, điều chỉnh tiến độ các dự án trong quy hoạch được duyệt bảo đảm cân đối cung cầu;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí yêu cầu về môi trường trong sản xuất xi măng, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường sinh thái; đề xuất hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, khoáng sản;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; ban hành các định mức về nguyên liệu, các tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường; kiểm tra các tiêu chí về công nghệ của các dự án xi măng bảo đảm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
- Chủ trì rà soát Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung; có kế hoạch điều tra, nghiên cứu khai thác nguồn nguyên liệu phục vụ yêu cầu phát triển công nghiệp xi măng;
- Đôn đốc việc chuyển đổi công nghệ sản xuất ở các nhà máy xi măng lò đứng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra các tiêu chí yêu cầu về môi trường trong sản xuất xi măng và khai thác mỏ;
- Cấp phép hoạt động khoáng sản cho các dự án phù hợp với tiến độ, giai đoạn sản xuất; có giải pháp yêu cầu các đơn vị khai thác mỏ nguyên liệu xi măng áp dụng, tuân thủ kỹ thuật khai thác tiên tiến, tận thu, an toàn và bảo vệ môi trường, cảnh quan.
3. Bộ Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo triển khai chương trình cơ khí để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế, các thiết bị phi tiêu chuẩn trong các dây chuyền sản xuất xi măng.
4. Bộ Giao thông vận tải:
- Rà soát, điều chỉnh và có kế hoạch triển khai quy hoạch giao thông tại các khu vực có nhiều nhà máy xi măng, cả về đường bộ, đường sắt, đường thủy, cảng bốc xếp clanhke và xi măng cho phù hợp;
- Chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai thực hiện việc sử dụng xi măng làm đường giao thông; xây dựng ban hành theo thẩm quyền, hoặc đề nghị ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với đường bê tông xi măng áp dụng cho các dự án thi công đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường cao tốc.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực theo các chuyên ngành: silicát, vật liệu xây dựng, cơ khí vật liệu xây dựng, tự động hóa phục vụ yêu cầu phát triển của ngành công nghiệp xi măng và các ngành khác.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với các Bộ: Xây dựng, Công Thương xây dựng các đề án nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực sản xuất xi măng theo hướng tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, tận dụng phế thải và bảo vệ môi trường;
- Phối hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu bổ sung hoàn thiện bộ tiêu chuẩn xi măng phù hợp với yêu cầu phát triển.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp xi măng.
8. Bộ Tài chính:
- Nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền, hoặc đề xuất ban hành các cơ chế chính sách về thuế nhằm quản lý hiệu quả tài nguyên, khoáng sản;
- Trình Chính phủ cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi: về tín dụng và thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà máy khi đầu tư hạng mục hệ thống thiết bị tận dụng nhiệt khí thải để phát điện và sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải làm nhiên liệu sản xuất xi măng.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Chỉ đạo hệ thống ngân hàng thương mại xem xét thu xếp vốn cho các dự án xi măng nằm trong quy hoạch được duyệt và vốn của chủ đầu tư đáp ứng 20% tổng mức đầu tư của dự án; không xem xét các dự án xi măng không có trong quy hoạch.
10. Hiệp hội Xi măng Việt Nam:
Tập hợp, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước những giải pháp, chính sách về công nghệ, về bảo vệ môi trường, về thương mại … để phát triển ngành công nghiệp xi măng đáp ứng những mục tiêu đề ra.
11. Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam:
- Giữ vai trò chính trong việc ổn định sản xuất và tiêu thụ xi măng trong cả nước;
- Thực hiện các giải pháp cấp bách của Chính phủ về bình ổn thị trường xi măng trong cả nước.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện tốt việc quản lý, triển khai các dự án đầu tư xi măng trên địa bàn theo đúng các nội dung quy hoạch được phê duyệt: cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư đúng tiến độ, theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục pháp lý khác về đầu tư cho các dự án xi măng theo đúng quy hoạch được duyệt;
- Khi chấp thuận dự án đầu tư xi măng mới tại địa phương, phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành (Bộ Xây dựng);
- Phối hợp với Bộ Xây dựng chỉ đạo việc triển khai thực hiện các dự án xi măng trên địa bàn theo các nội dung quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN XI MĂNG DỰ KIẾN ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên dự án | Địa chỉ | Chủ đầu tư (1) | Công suất XM tấn/năm (chỉ tính lò quay) | Thời gian hoàn thành |
| Tính đến 31/12/2010, có 59 dây chuyền sản xuất xi măng lò quay đang hoạt động (chi tiết tại Phụ lục II) với tổng công suất thiết kế là: | 62.560.000 |
| ||
| CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN VẬN HÀNH NĂM 2011 (8 dự án) | 6.920.000 |
| ||
Lũy kế: 69.480.000 | |||||
1 | Tân Quang | Tỉnh Tuyên Quang | Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam | 910.000 | Quý I |
2 | Quán Triều | Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên | Công ty cổ phần Xi măng Quán Triều | 600.000 | Quý II |
3 | Hệ Dưỡng 1 (chuyển đổi) | Huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình | Công ty cổ phần Xi măng Hệ Dưỡng | 1.800.000 | Quý IV |
4 | Hà Tiên 2 - 2 | Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang | Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 2 | 1.400.000 | Quý IV |
5 | X18 (chuyển đổi) | Huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình | Công ty cổ phần Xi măng X18 | 350.000 | Quý IV |
6 | Áng Sơn 2 | Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình | Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi | 600.000 | Quý IV |
7 | Mai Sơn | Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La | Công ty cổ phần Xi măng Mai Sơn | 910.000 | Quý IV |
8 | Hương Sơn (chuyển đổi) | Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang | Công ty cổ phần Xi măng Hương Sơn | 350.000 | Quý IV |
| CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN VẬN HÀNH NĂM 2012 (8 dự án) | 7.570.000 |
| ||
Lũy kế: 77.050.000 | |||||
9 | Lạng Sơn (chuyển đổi) | Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn | Công ty cổ phần Xi măng Lạng Sơn | 350.000 | Quý I |
10 | 12/9 Nghệ An (chuyển đổi) | Huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An | Công ty cổ phần Xi măng dầu khí 12/9 | 600.000 | Quý I |
11 | Trung Sơn | Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình | Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Bình Minh | 910.000 | Quý I |
12 | Hệ Dưỡng II | Huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình | Công ty cổ phần Xi măng Hệ Dưỡng | 1.800.000 | Quý II |
13 | Ngọc Hà | TP Hà Giang, tỉnh Hà Giang | Công ty cổ phần Xi măng Hà Giang | 600.000 | Quý IV |
14 | Đồng Lâm | Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế | Công ty cổ phần Xi măng Đồng Lâm | 1.800.000 | Quý IV |
15 | Xuân Thành 1 | Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam | Công ty TNHH ĐT & PT Xuân Thành | 910.000 | Quý IV |
16 | VINAFUJI Lào Cai (chuyển đổi) | Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai | Công ty cổ phần Xi măng VINAFUJI | 600.000 | Quý IV |
| CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN VẬN HÀNH NĂM 2013 (6 dự án) | 9.110.000 |
| ||
Lũy kế: 86.160.000 | |||||
17 | Công Thanh 2 | Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa | Công ty cổ phần Xi măng Công Thanh | 3.600.000 | Quý II |
18 | Quảng Phúc | Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình | Công ty TNHH VLXD Việt Nam | 1.800.000 | Quý II |
19 | Hà Tiên - Kiên Giang | Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang | Công ty cổ phần clanhke Hà Tiên | 600.000 | Quý IV |
20 | Mỹ Đức | Huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội | Công ty cổ phần Xi măng Mỹ Đức | 1.600.000 | Quý IV |
21 | Thanh Sơn | Huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa | Công ty cổ phần Xi măng Thanh Sơn | 910.000 | Quý IV |
22 | Trường Sơn - Rô Li | Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị | Công ty cổ phần Xi măng Roli | 600.000 | Quý IV |
| CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN VẬN HÀNH NĂM 2014 (5 dự án) | 4.320.000 |
| ||
Lũy kế: 90.480.000 | |||||
23 | Hợp Sơn (chuyển đổi) | Huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An | Công ty cổ phần Xi măng Hợp Sơn | 350.000 | Quý IV |
24 | Tân Thắng | Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An | Công ty cổ phần Xi măng Tân Thắng | 1.800.000 | Quý IV |
25 | Thanh Trường (chuyển đổi) | Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình | Công ty cổ phần Xi măng Thanh Trường | 350.000 | Quý IV |
26 | VisaiHanam | Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam |
| 910.000 | Quý IV |
27 | Đô Lương | Huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An | Công ty cổ phần Xi măng Đô Lương | 910.000 | Quý IV |
| CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN VẬN HÀNH NĂM 2015 (5 dự án) | 3.760.000 |
| ||
Lũy kế: 94.240.000 | |||||
28 | Tân Phú Xuân (chuyển đổi) | Huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng | Công ty cổ phần XM Tân Phú Xuân | 910.000 | Quý IV |
29 | Sơn Dương | Huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang | Công ty Thái Sơn Bộ Quốc phòng | 350.000 | Quý IV |
30 | Quang Minh | Huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng | XN tập thể Thương binh Quang Minh | 350.000 | Quý IV |
31 | Nam Đông | Huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế | Công ty cổ phần đầu tư xi măng Nam Đông Việt Song Long | 1.800.000 | Quý IV |
32 | Cao Bằng (chuyển đổi) | Thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng | Công ty cổ phần Xi măng Cao Bằng | 350.000 | Quý IV |
| CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 (22 dự án) | 36.330.000 |
| ||
Lũy kế: 129.520.000 | |||||
33 | Xuân Thành 2 | Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam | Công ty TNHH ĐT & PT Xuân Thành | 2.300.000 |
|
34 | Thăng Long 2 | Tỉnh Quảng Ninh | Công ty cổ phần Xi măng Thăng Long 2 | 2.300.000 |
|
35 | Cao Dương (chuyển đổi) | Huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình | Công ty CP Xi măng Lương Sơn | 910.000 |
|
36 | Minh Tâm | Huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước | Công ty cổ phần Xi măng Minh Tâm | 1.800.000 |
|
37 | Tây Ninh 2 | Huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh | Công ty cổ phần Xi măng FICO Tây Ninh | 1.400.000 |
|
38 | Liên Khê | Huyện Thủy Nguyên, TP. Hải Phòng | Công ty cổ phần Xi măng Bạch Đằng | 1.200.000 |
|
39 | Sông Gianh 2 | Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình | Công ty cổ phần Xi măng Sông Gianh | 1.400.000 |
|
40 | Hoàng Mai 2 | Tỉnh Nghệ An | Công ty cổ phần Xi măng Hoàng Mai | 4.500.000 |
|
41 | Bỉm Sơn (chuyển đổi công nghệ ướt sang khô) | Tỉnh Thanh Hóa | Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn (tổng công suất 2.000.000, công suất tăng thêm 1.400.000) | 1.400.000 |
|
42 | Hà Tiên 2 - 1 (chuyển đổi công nghệ ướt sang khô) | Tỉnh Kiên Giang | Công ty CP Xi măng Hà Tiên (tổng công suất 1.400.000, công suất tăng thêm 1.160.000) | 1.160.000 |
|
43 | Việt Đức | Huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang | Công ty cổ phần phát triển CN IDC | 910.000 |
|
44 | An Phú | Huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước | Công ty cổ phần Xi măng An Phú | 1.800.000 |
|
45 | Yến Mao (thay thế Hữu nghị 1, 2, 3) | Huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ | Công ty cổ phần Phát triển Hùng Vương | 910.000 |
|
46 | Phú Sơn | Huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình | Công ty cổ phần Xi măng Phú Sơn | 1.200.000 |
|
47 | Long Thọ 2 (chuyển đổi) | Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế | Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng | 910.000 |
|
48 | Trường Thịnh | Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình | Công ty TNHH XD Trường Thịnh | 1.800.000 |
|
49 | Thạnh Mỹ | Huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam | Tập đoàn Xuân Thành | 1.200.000 |
|
50 | Tân Tạo | Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam | Công ty cổ phần đầu tư CN Tân Tạo | 910.000 |
|
51 | Bình Phước 2 | Tỉnh Bình Phước | Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên | 4.500.000 |
|
52 | Chợ Mới | Huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Công ty cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn | 910.000 |
|
53 | Hạ Long 2 | Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh | Công ty CP Xi măng Hạ Long | 2.000.000 |
|
54 | Sài Gòn Tân Kỳ | Huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An | Tập đoàn đầu tư Sài Gòn | 910.000 |
|
| CÁC DỰ ÁN ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 (6 dự án) | 9.820.000 |
| ||
Lũy kế: 139.340.000 | |||||
55 | Tân Lâm | Tỉnh Quảng Trị | Công ty cổ phần Xi măng Tân Lâm | 1.200.000 |
|
56 | Ngân Sơn | Huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang | Công ty cổ phần Trường Sơn | 910.000 |
|
57 | Holcim 2 | Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang | Công ty liên doanh Holcim Việt Nam | 3.600.000 |
|
58 | Yên Bình 2 | Huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái | Công ty CP Xi măng Yên Bình | 910.000 |
|
59 | Hòa Phát 2 | Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam | Công ty cổ phần Xi măng Hòa Phát | 1.800.000 |
|
60 | Hoàng Sơn | Huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa | Công ty cổ phần Xi măng Hoàng Sơn | 1.400.000 |
|
Ghi chú:
(1) Trong bảng này Chủ đầu tư là dự kiến, trừ những trường hợp đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
(2) Tiến độ cụ thể của các dự án định hướng đầu tư giai đoạn 2016 - 2030 sẽ được điều chỉnh căn cứ tình hình triển khai ở các dự án.
DANH MỤC CÁC DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT XI MĂNG LÒ QUAY HIỆN CÓ ĐẾN 31/12/2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên nhà máy | Địa điểm | Công suất (tấn/năm) |
1 | Điện Biên | TP Điện Biên, TP Điện Biên | 350.000 |
2 | La Hiên 1 | Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên | 250.000 |
3 | La Hiên 2 | Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên | 600.000 |
4 | Quang Sơn | Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên | 1.500.000 |
5 | Tuyên Quang | TX Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang | 270.000 |
6 | Hữu Nghị 1 | TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ | 250.000 |
7 | Hữu Nghị 2 | TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ | 350.000 |
8 | Hữu Nghị 3 | TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ | 450.000 |
9 | Sông Thao | Huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ | 910.000 |
10 | Thanh Ba | Huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ | 350.000 |
11 | Yên Bình | Huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái | 910.000 |
12 | Yên Bái | Huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái | 350.000 |
13 | Đồng Bành | Huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn | 910.000 |
14 | Hòa Bình | Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình | 350.000 |
15 | Nam Sơn | Huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội | 350.000 |
16 | Hoàng Thạch 1 | Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương | 1.100.000 |
17 | Hoàng Thạch 2 | Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương | 1.200.000 |
18 | Hoàng Thạch 3 | Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương | 1.300.000 |
19 | Phúc Sơn | Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương | 1.800.000 |
20 | Thành Công 3 | Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương | 350.000 |
21 | Phúc Sơn 2 | Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương | 1.800.000 |
22 | Phú Tân | Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương | 350.000 |
23 | Hải Phòng | Huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng | 1.400.000 |
24 | Chinh phong 1 | Huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng | 1.400.000 |
25 | Chinh phong 2 | Huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng | 1.400.000 |
26 | Cẩm Phả | TX Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh | 2.300.000 |
27 | Thăng Long | Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh | 2.300.000 |
28 | Lam Thạch 1 | TX Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh | 450.000 |
29 | Lam Thạch 2 | TX Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh | 450.000 |
30 | Hạ Long | Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh | 2.000.000 |
31 | Bút Sơn | Huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam | 1.400.000 |
32 | Bút Sơn 2 | Huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam | 1.600.000 |
33 | Kiện Khê | Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam | 120.000 |
34 | X 77 | Huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam | 120.000 |
35 | Hoàng Long | Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam | 350.000 |
36 | Thanh Liêm | Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam | 450.000 |
37 | Hòa Phát | Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam | 910.000 |
38 | Tam Điệp | TX Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình | 1.400.000 |
39 | Vinakansai | Huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình | 910.000 |
40 | Duyên Hà 1 | Huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình | 600.000 |
41 | Duyên Hà 2 | Huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình | 1.800.000 |
42 | Hướng Dương | TX Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình | 910.000 |
43 | Hướng Dương 2 | TX Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình | 910.000 |
44 | Visai | Huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình | 1.800.000 |
45 | Bỉm Sơn | TX Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa | 1.850.000 |
46 | Bỉm Sơn 2 | TX Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa | 2.000.000 |
47 | Công Thanh | Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa | 910.000 |
48 | Nghi Sơn | Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa | 2.150.000 |
49 | Nghi Sơn 2 | Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa | 2.150.000 |
50 | Hoàng Mai | Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An | 1.400.000 |
51 | Sông Gianh | Huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình | 1.400.000 |
52 | Áng Sơn | Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình | 350.000 |
53 | Luksvasi 1, 2 | Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế | 600.000 |
54 | Luksvasi 3 | Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế | 650.000 |
55 | Luksvasi 4 | Huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế | 1.200.000 |
56 | Tây Ninh | Huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh | 1.500.000 |
57 | Bình Phước 1 | Huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước | 2.300.000 |
58 | Hà Tiên 2 | Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang | 1.310.000 |
59 | Holcim | Huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang | 1.760.000 |
| Tổng cộng |
| 62.560.000 |
Ghi chú: Tổng công suất thiết kế các nhà máy xi măng lò đứng đến năm 2010 là 3 triệu tấn. Các dây chuyền Hữu Nghị 1, 2, 3 sẽ được thay thế bởi dự án Yến Mao trong Phụ lục I.
- 1Decision No. 3447/QD-BCT dated August 22, 2016,
- 2Decision No. 507/QD-BXD dated April 27, 2015, approval for lime industry development planning to 2020 and a vision to 2030
- 3Decision No.164/2002/QD-TTg of November 18, 2002 approving the adjusted planning on development of Vietnames cement industry till 2010 and its orientations till 2020
- 1Resolution No. 63/NQ-CP dated August 26, 2019 promulgating list of plannings for investment in and development of specific goods, services and products, and determination of volume of produced, provided and sold goods, services and products to be abrogated as regulated in Point d Clause 1 Article 59 of the Law on planning with the approval of the prime minister
- 2Resolution No. 63/NQ-CP dated August 26, 2019 promulgating list of plannings for investment in and development of specific goods, services and products, and determination of volume of produced, provided and sold goods, services and products to be abrogated as regulated in Point d Clause 1 Article 59 of the Law on planning with the approval of the prime minister
- 1Decision No. 3447/QD-BCT dated August 22, 2016,
- 2Decision No. 507/QD-BXD dated April 27, 2015, approval for lime industry development planning to 2020 and a vision to 2030
- 3Law No. 60/2010/QH12 of November 17, 2010 on Mineral
- 4Decree No. 124/2007/ND-CP of July 31, 2007, on management of construction materials.
- 5Law No. 16/2003/QH11 of November 26, 2003, on Construction.
- 6Decision No.164/2002/QD-TTg of November 18, 2002 approving the adjusted planning on development of Vietnames cement industry till 2010 and its orientations till 2020
- 7Law No. 32/2001/QH10 of December 25, 2001 on organization of the Government
Decision No. 1488/QD-TTg dated August 29, 2011, ratifying the cement industry development plan in Vietnam for the period 2011 - 2020 with vision to 2030
- Số hiệu: 1488/QD-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2011
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Hoàng Trung Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực