- 1Decree No.15-CP of Government, relating to duties, powers and responsibilities for State Mangement of Ministries, ministerial Agencies.
- 2Decree of Government No. 49/2000/ND-CP of September 12, 2000 on organization and operation of commercial banks
- 3Law No. 06/1997/QH10 of December 12, 1997 on The State Bank of Vietnam
- 4Law No. 07/1997/QH10 of December 12, 1997 on credit institutions
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1325/2002/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1325/QĐ-NHNN NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHUẨN Y ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chuẩn y Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam ban hành theo Quyết định số 135/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 18/11/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam, đính kèm Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 327/QĐ-NH5 ngày 04/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Trần Minh Tuấn (Đã ký) |
Số 135/QĐ-HĐQT-NHCT1 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
"Ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam"
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2000 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại;
Căn cứ Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 122/2001/QĐ-NHNN ngày 20 tháng 02 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết ngày15/8/2002 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Điều 3. Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng, ban tại Trụ sở chính, Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh, Công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp và Trưởng văn phòng đại diện của Ngân hàng Công thương Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM/ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN |
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 135 /QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 18/11/2002 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam )
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ngân hàng Công thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Công thương) là Ngân hàng thương mại nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình Tổng công ty nhà nước qui định tại Quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng Công thương được thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Điều 2. Ngân hàng Công thương có:
1-Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
2-Tên gọi: Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIETNAM gọi tắt là INCOMBANK VIETNAM; viết tắt là ICB.
- Trụ sở chính: tại 108 phố Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn Kiếm-Thành phố Hà Nội.
Tel: (04).9421030- 9421158 - fax: 04- 9421032 - Telex : 412259 ICBV-VT.
3- Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.
4- Vốn điều lệ: 2.100.000.000.000 đ (Hai ngàn một trăm tỷ đồng) và được bổ sung theo từng thời kỳ.
5- Con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước và tại các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6- Bảng tổng kết tài sản, các quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Ngân hàng Công thương có thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định thành lập lại theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996.
Điều 4. Ngân hàng Công thương chịu sự quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp theo chức năng và quy định của pháp luật.
Chương 2:
NỘI DUNG VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
Mục I: HUY ĐỘNG VỐN
Điều 5. Ngân hàng Công thương huy động vốn dưới các hình thức sau:
1- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và bằng vàng.
2- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
4- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn.
5- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Mục II: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Điều 6. Ngân hàng Công thương cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và bằng vàng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: cho vay; chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Ngân hàng Công thương cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn dưới các hình thức sau đây:
1-Cho vay ngắn hạn.
2- Cho vay trung hạn.
3- Cho vay dài hạn.
4-Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Điều 8.
1- Ngân hàng Công thương có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư; phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền từ chối cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, các dự án, khoản vay không đem lại hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn, không phù hợp với qui định của pháp luật.
2- Ngân hàng Công thương có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
3- Ngân hàng Công thương miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9.
1- Ngân hàng Công thương thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2- Ngân hàng Công thương thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3- Ngân hàng Công thương có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết của mình với Ngân hàng Công thương; có bảo đảm cho việc bảo lãnh của Ngân hàng Công thương; cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh; kiểm soát mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh; từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ uy tín.
Điều 10.
1- Ngân hàng Công thương thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân.
2- Ngân hàng Công thương thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu; kỳ phiếu; tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Điều 11. Ngân hàng Công thương thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng Công thương. Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương tổ chức và hoạt động theo qui định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Mục III: DỊCH VỤ THANH TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
Điều 12.
1- Ngân hàng Công thương mở tài khoản tiền gửi, tài khoản khác tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội để thực hiện giao dịch thanh toán và duy trì trên tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng khác trong nước theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
2- Sở giao dịch, chi nhánh của Ngân hàng Công thương mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng Công thương đặt sở giao dịch, chi nhánh.
3- Ngân hàng Công thương mở tài khoản cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
1- Ngân hàng Công thương thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán.
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.
d) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
đ) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
e) Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
2- Ngân hàng Công thương tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
Mục IV: CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
Điều 14. Ngân hàng Công thương thực hiện các hoạt động khác sau đây:
1- Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
2- Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
3- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4- Kinh doanh ngoại hối, vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5- Uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
6- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; Thành lập công ty trực thuộc; Công ty liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
7- Cung ứng các dịch vụ:
- Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng; thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
- Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
8- Thực hiện nghiệp vụ khai thác tài sản qua Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Công thương.
9- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán qua Công ty Trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân hàng Công thương.
10- Thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Ngân hàng Công thương không trực tiếp kinh doanh bất động sản.
Điều 16. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Công thương tuân thủ các quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Mục 5 Chương III Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
Mục I: CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 17. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương (Sơ đồ 1 đính kèm)
1- Trụ sở chính.
2- Các sở giao dịch, chi nhánh (gọi là chi nhánh cấp 1), văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc Ngân hàng Công thương.
3- Các chi nhánh phụ thuộc chi nhánh cấp 1 (gọi là chi nhánh cấp 2).
4- Các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm phụ thuộc sở giao dịch, chi nhánh cấp1, chi nhánh cấp 2.
Danh sách các sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp được ghi trong phụ lục đính kèm Điều lệ của Ngân hàng Công thương.
Điều 18. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Trụ sở chính (sơ đồ 2 đính kèm):
1- Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc.
2- Ban kiểm soát.
3- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
4- Hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
Điều 19. Bộ máy giúp việc Tổng giám đốc:
1- Các Phó tổng giám đốc.
2- Kế toán trưởng.
3- Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ.
4- Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ ( gọi tắt là Phòng kiểm tra nội bộ).
Điều 20. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của sở giao dịch, chi nhánh cấp1, chi nhánh cấp 2 (sơ đồ 3 đính kèm):
1- Giám đốc.
2- Các Phó giám đốc.
3- Trưởng phòng kế toán.
4- Các phòng ( tổ ) chuyên môn nghiệp vụ.
5- Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm.
6- Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Điều 21. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp do Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương qui định phù hợp với qui định của pháp luật.
Điều 22. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty trực thuộc thực hiện theo qui định của Chính phủ đối với từng loại hình công ty trực thuộc được phép thành lập.
Mục II: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ BAN KIỂM SOÁT
Điều 23. Quản trị Ngân hàng Công thương là Hội đồng quản trị. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Hội đồng quản trị, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản trị.
Điều 24. Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương:
1- Hội đồng quản trị có 5 thành viên, đều là thành viên chuyên trách trong đó: 01 thành viên là Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc, 01 thành viên Hội đồng quản trị kiêm Trưởng Ban kiểm soát. Tuỳ theo qui mô hoạt động của Ngân hàng Công thương số lượng thành viên Hội đồng quản trị có thể tăng lên là 07 thành viên. Việc tăng thêm số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương quyết định.
2- Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng, không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 40 Luật các tổ chức tín dụng.
3- Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4- Chủ tịch Hội đồng quản trị không được tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc Ngân hàng Công thương.
5- Chủ tịch Hội đồng quản trị không đồng thời là Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc Ngân hàng Công thương.
6- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.
Điều 25: Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị:
1- Quản trị Ngân hàng Công thương theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2- Nhận các nguồn vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao.
3- Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
a) Chuẩn y sửa đổi, bổ sung Điều lệ Ngân hàng Công thương;
b) Thành lập công ty trực thuộc;
c) Chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa bàn trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là văn phòng đại diện), thành lập các đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Công thương;
d) Chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài;
đ) Chấp thuận việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Ngân hàng Công thương và sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Công thương;
e) Chấp thuận những thay đổi được qui định tại khoản 1 Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng.
g) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Công thương.
h) Chuẩn y việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát chuyên trách và kiêm nhiệm;
i) Chấp thuận tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng Công thương.
4- Phê duyệt phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc giao vốn, và các nguồn lực khác cho các công ty trực thuộc.
5- Quyết định việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác, trừ việc góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài.
6- Phê chuẩn phương án hoạt động kinh doanh, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Công thương do Tổng giám đốc đề nghị.
7- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác đối với công ty trực thuộc và các chức danh khác theo qui định của Pháp luật.
8- Quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành tại trụ sở chính; cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Quyết định tổng biên chế của Ngân hàng Công thương theo đề nghị của Tổng giám đốc. Ban hành quy chế viên chức; Qui chế trả lương; Qui chế tài chính; Qui chế khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Ngân hàng Công thương.
9- Qui định về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ hoa hồng, phí, mức tiền phạt đối với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật để Tổng giám đốc tổ chức thực hiện.
10- Ban hành quy chế hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp. Ban hành Điều lệ và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của các công ty trực thuộc Ngân hàng Công thương.
11- Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
12- Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật. Quyết định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các phòng hoặc ban tại Trụ sở chính do Tổng giám đốc trình.
13- Thông qua báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Công thương.
14- Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế độ, quy chế của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động ngân hàng.
15- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng quản trị
1- Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ :
a) Là người chịu trách nhiệm chung mọi công việc của Hội đồng quản trị, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị;
b) Thay mặt Hội đồng quản trị cùng Tổng giám đốc ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Ngân hàng Công thương;
c) Ký văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng nhà nước, các cơ quan có liên quan;
d) Ký các nghị quyết, quyết định và các văn bản hoặc thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị để thực hiện trong Ngân hàng Công thương;
đ) Triệu tập, chủ trì và phân công thành viên Hội đồng quản trị chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Hội đồng quản trị;
e) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng quản trị giữa hai kỳ họp Hội đồng quản trị.
2- Nhiệm vụ của các thành viên khác của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị phân công phù hợp với hoạt động của Ngân hàng Công thương và điều kiện công việc của từng thành viên.
Điều 27. Bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị
1- Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Ngân hàng Công thương để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2- Hội đồng quản trị có bộ phận giúp việc gồm 5 cán bộ, hoạt động chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng quản trị lựa chọn, thay thế cán bộ giúp việc của Hội đồng quản trị.
3- Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ngân hàng Công thương.
Điều 28. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị
1- Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ mỗi tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Khi cần thiết, Hội đồng có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của ngân hàng Công thương trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc Trưởng ban kiểm soát, hoặc Tổng giám đốc, hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị.
2- Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị; trường hợp vắng mặt Chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp.
3- Cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày làm việc.
Cuộc họp Hội đồng quản trị được ghi thành biên bản và được tất cả các thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên vào biên bản.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Thành viên Hội đồng quản trị có ý kiến khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được báo cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trong thời gian chưa có quyết định của cơ quan có thẩm quyền vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. ý kiến bảo lưu được lập thành văn bản có chữ ký của người bảo lưu và được lưu trữ kèm trong nghị quyết và quyết định có liên quan của phiên họp.
4- Hội đồng quản trị họp để thảo luận nội dung công việc mà công việc đó có liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của các bộ, ngành và các tỉnh, thành phố thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các bộ, ngành và chính quyền địa phương liên quan dự họp; nội dung công việc liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Ngân hàng Công thương, thì phải mời đại diện Công đoàn ngành đến dự. Đại diện của cơ quan, tổ chức được mời dự họp nói trên có quyền phát biểu, nhưng không tham gia biểu quyết.
5- Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn hệ thống Ngân hàng Công thương.
6- Tổng giám đốc ngân hàng Công thương, Giám đốc sở giao dịch, chi nhánh, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Công thương theo yêu cầu của Hội đồng quản trị .
7- Các thành viên Hội đồng quản trị có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin được cung cấp.
8- Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị được tính vào chi phí quản lý của Ngân hàng Công thương. Tổng giám đốc bảo đảm các điều kiện và phương tiện làm việc cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Hội đồng quản trị.
Điều 29. Thành viên Ban kiểm soát
1- Ban kiểm soát có 05 người trong đó 03 người là thành viên chuyên trách; 02 thành viên kiêm nhiệm (01 thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính giới thiệu, 01 thành viên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giới thiệu). Tuỳ theo qui mô hoạt động của Ngân hàng Công thương, số lượng thành viên Ban kiểm soát có thể tăng thêm, việc tăng thêm số lượng thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị quyết định.
2- Trưởng ban kiểm soát là thành viên của Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị phân công. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động. Trưởng Ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát phải được Thống đốc Ngân hàng nhà nước chuẩn y.
3- Thành viên Ban kiểm soát là những người đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
1- Kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng Công thương; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Công thương.
2- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng Công thương; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan tới hoạt động tài chính của Ngân hàng Công thương khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Hội đồng quản trị.
3- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng Công thương.
4- Báo cáo Hội đồng quản trị về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính của Ngân hàng Công thương; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ Ngân hàng Công thương.
5- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến hoạt động tài chính của Ngân hàng Công thương theo quy định của pháp luật.
6- Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Công thương để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
7- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Mục III: TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 31. Điều hành hoạt động của Ngân hàng Công thương là Tổng giám đốc. Giúp việc Tổng giám đốc có một số Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 32. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Công thương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điều 36 Điều lệ này.
Điều 33. Phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Công thương theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 34. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc là những người không thuộc đối tượng qui định tại điều 40 Luật các tổ chức tín dụng, cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực điều hành Ngân hàng Công thương theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 35. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị.
Điều 36. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc
1- Cùng với Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng. Giao vốn và các nguồn lực khác cho các công ty trực thuộc theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
2- Trình Hội đồng quản trị :
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Ngân hàng Công thương;
b) Thành lập công ty trực thuộc;
c) Mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành tại trụ sở chính; cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp; Quyết định tổng biên chế của Ngân hàng Công thương;
đ) Việc Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Giám đốc: sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Công thương, Trưởng văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác đối với công ty trực thuộc và các chức danh khác theo qui định của pháp luật;
e) Ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật; Qui chế tổ chức và hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
f) Ban hành các quy chế: Viên chức; Khen thưởng kỷ luật; Tài chính, Trả lương;
g) Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế;
h) Qui định về lãi suất, tỉ giá, tỉ lệ hoa hồng, phí, mức tiền phạt vi phạm trong hoạt kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng để áp dụng đối với khách hàng từng thời kỳ theo quy định của pháp luật;
i) Quyết định góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác;
k) Phương án chia tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại giải thể Ngân hàng Công thương và sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Công thương;
l) Những thay đổi quy định tại khoản 1, Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng;
m) Lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng Công thương;
n) Thông qua báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Công thương;
o) Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế độ, qui chế của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động ngân hàng.
3- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Trưởng và Phó các phòng hoặc ban chuyên môn, nghiệp vụ tại Trụ sở chính, Phó Giám đốc, Trưởng phòng kế toán, Trưởng phòng kinh doanh, Tổ trưởng tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ của sở giao dịch, chi nhánh, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc và các chức danh khác theo qui định của pháp luật hoặc quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị quy định thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc.
4- Tổ chức thực hiện phương án hoạt động kinh doanh, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế khi được Hội đồng quản trị phê duyệt.
5- Điều hành và quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương theo đúng pháp luật và quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công thương.
6- Đại diện cho Ngân hàng Công thương trong quan hệ quốc tế, tố tụng, tranh chấp, giải thể, phá sản theo qui định của pháp luật.
7- Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
8- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
9- Báo cáo Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương.
10- Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, quyết định việc chấm dứt hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật, lương và phụ cấp đối với người lao động Ngân hàng Công thương theo thẩm quyền và phù hợp với pháp luật.
11- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều 37. Kế toán trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị và sau khi có thoả thuận của Bộ Tài chính. Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ ở trụ sở chính có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý và điều hành, tổ chức kinh doanh của Ngân hàng Công thương. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng hoặc ban chuyên môn nghiệp vụ do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Mục IV: HỆ THỐNG KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Điều 39. Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ
1- Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ chuyên trách (gọi chung là hệ thống kiểm tra nội bộ) thuộc bộ máy điều hành của Tổng giám đốc từ trụ sở chính đến các sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc giúp Tổng giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng.
2- Hệ thống kiểm tra nội bộ và các nhân viên làm nghiệp vụ này (nhân viên kiểm tra nội bộ) được tổ chức chỉ đạo thống nhất về mặt nghiệp vụ trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương; độc lập trong hoạt động đối với các bộ phận nghiệp vụ của trụ sở chính, các sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, các công ty trực thuộc và được độc lập đánh giá, kết luận, kiến nghị trong hoạt động kiểm tra, kiểm toán.
3- Những người trong hệ thống kiểm tra nội bộ không kiêm nhiệm các công việc khác của Ngân hàng Công thương.
Điều 40. Nhân viên kiểm tra nội bộ
Nhân viên kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Công thương có các tiêu chuẩn chung của nhân viên ngân hàng, và có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1- Hiểu biết pháp luật, thông thạo nghiệp vụ mà mình đảm nhận.
2- Có bằng đại học (hoặc bằng cấp tương đương) về ngân hàng hoặc kinh tế, kế toán tài chính.
3- Có thời gian công tác ngân hàng ít nhất là 03 năm
4- Vợ, chồng, bố mẹ , con, anh chị em ruột của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Công thương không được là Trưởng phòng, phó phòng, Kiểm tra viên, nhân viên phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ tại trụ sở chính.
Vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng Kế toán tại Sở giao dịch, chi nhánh, công ty trực thuộc, văn phòng đại diện không được là Tổ trưởng, Tổ phó tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ, Kiểm tra viên tại các đơn vị đó.
Điều 41. Nhiệm vụ của tổ chức kiểm tra nội bộ
1- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định nội bộ của Ngân hàng Công thương; trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp.
2- Kiểm toán hoạt động nghiệp vụ từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của Ngân hàng Công thương.
3- Báo cáo kịp thời với Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát kết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết điểm, tồn tại.
4- Các nhiệm vụ khác theo quy định của Tổng giám đốc.
Điều 42. Quyền hạn của tổ chức kiểm tra nội bộ:
1- Yêu cầu các bộ phận nghiệp vụ và nhân viên trực tiếp làm nghiệp vụ giải trình các công việc đã làm, đang làm, xuất trình văn bản chỉ đạo, chứng từ sổ sách ghi chép và các tài liệu có liên quan khác (khi cần thiết) trong hoạt động để phục vụ việc kiểm tra hoặc kiểm toán.
2- Đề nghị Tổng giám đốc (Giám đốc) thành lập đoàn kiểm tra, phúc tra để thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán định kỳ hoặc đột xuất.
3- Trưởng phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ tại trụ sở chính hoặc Tổ trưởng tổ kiểm tra nội bộ tại các sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc được tham dự các cuộc họp do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc triệu tập.
4- Kiến nghị Tổng giám đốc hoặc Giám đốc xử lý theo thẩm quyền đối với những đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật và các quy định của Ngân hàng Nhà nước, của Ngân hàng Công thương.
5- Các quyền khác theo quy định của Tổng giám đốc.
Chương 4:
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN, BÁO CÁO, KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
Mục I: TÀI CHÍNH
Điều 43. Ngân hàng Công thương thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân hàng mình.
Điều 44. Vốn hoạt động của Ngân hàng Công thương gồm các nguồn sau:
1- Vốn điều lệ;
2- Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do nhà nước cấp (nếu có);
3- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;
4- Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
5- Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ;
6- Vốn huy động theo các hình thức quy định tại Điều 5 Điều lệ này;
7- Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 45.
1- Ngân hàng Công thương được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ hoạt động kinh doanh, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
2- Ngân hàng Công thương được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động theo quy định của pháp luật.
3- Ngân hàng Công thương được điều động vốn, tài sản giữa các công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
Điều 46. Trích lập các quỹ
Ngân hàng Công thương được trích lập các quỹ:
1- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
2- Quỹ dự phòng tài chính;
3- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
4- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm;
5- Quỹ khen thưởng;
6- Quỹ phúc lợi.
Việc trích lập sử dụng các quĩ trên theo qui định của pháp luật.
Điều 47. Tự chủ về tài chính của Ngân hàng Công thương
1- Ngân hàng Công thương tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
2- Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Công thương công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Mục II: HẠCH TOÁN, BÁO CÁO
Điều 48.
1- Ngân hàng Công thương thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Pháp luật.
2- Năm tài chính của Ngân hàng Công thương bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
3- Ngân hàng Công thương thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 49.
1- Ngân hàng Công thương thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2- Ngoài những báo cáo định kỳ, Ngân hàng Công thương báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước trong những trường hợp sau:
a) Diễn biến không bình thường trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng Công thương.
b) Thay đổi lớn về tổ chức của Ngân hàng Công thương.
3- Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Công thương gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo hàng năm theo quy định của pháp luật.
Mục III: KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
Điều 50.
1- Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Công thương lựa chọn một tổ chức kiểm toán không phải là kiểm toán nội bộ để kiểm toán các hoạt động của mình. Tổ chức kiểm toán đó phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2-Việc kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng Công thương được thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, pháp luật về kiểm toán độc lập và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 5:
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
Điều 51.
1- Trong trường hợp Ngân hàng Công thương có nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng của mình, Ngân hàng Công thương phải báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước về thực trạng tài chính, nguyên nhân và các biện pháp đã áp dụng, dự kiến áp dụng để khắc phục.
2- Ngân hàng Công thương có thể được Ngân hàng Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong những trường hợp sau:
a) Có nguy cơ mất khả năng chi trả;
b) Nợ không có khả năng thu hồi dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán;
c) Số lỗ luỹ kế của Ngân hàng Công thương lớn hơn 50% tổng số vốn điều lệ thực có và các quỹ.
Điều 52. Trường hợp cấp bách, để đảm bảo khả năng chi trả tiền gửi của khách hàng, Ngân hàng Công thương có thể được các tổ chức tín dụng khác hoặc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt. Khoản vay đặc biệt này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của Ngân hàng Công thương.
Điều 53. Phá sản Ngân hàng Công thương
Việc phá sản Ngân hàng Công thương thực hiện theo quy định tại Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 54. Giải thể Ngân hàng Công thương
1- Ngân hàng Công thương giải thể trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước thấy không cần thiết duy trì.
b) Khi hết hạn hoạt động mà không được Ngân hàng Nhà nước cho gia hạn;
2- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định giải thể và quyết định thành lập Hội đồng giải thể Ngân hàng Công thương.
Điều 55. Thanh lý Ngân hàng Công thương
1-Trường hợp Ngân hàng Công thương bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý Ngân hàng Công thương được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
2- Khi giải thể theo Điều 54 Điều lệ này, Ngân hàng Công thương tiến hành thanh lý ngay dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
3- Mọi chi phí liên quan đến việc thanh lý do Ngân hàng Công thương chịu.
Chương 6:
THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
Điều 56. Ngân hàng Công thương thực hiện thông tin định kỳ cho chủ tài khoản về những giao dịch và số dư trên tài khoản của họ tại Ngân hàng Công thương.
Điều 57. Ngân hàng Công thương được trao đổi thông tin với các tổ chức tín dụng khác về hoạt động ngân hàng và về khách hàng.
Điều 58. Ngân hàng Công thương có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan đến việc cấp tín dụng cho khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng của những khách hàng có quan hệ với Ngân hàng Công thương.
Điều 59.
1- Nhân viên của Ngân hàng Công thương và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật quốc gia và bí mật kinh doanh của Ngân hàng Công thương mà mình biết.
2- Ngân hàng Công thương được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi, tài sản của khách hàng và hoạt động của Ngân hàng Công thương, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 60. Điều lệ này áp dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương, tất cả các cá nhân, đơn vị phụ thuộc, trực thuộc Ngân hàng Công thương chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều 61. Các đơn vị phụ thuộc, trực thuộc Ngân hàng Công thương căn cứ vào Điều lệ này và các qui định liên quan của pháp luật để xây dựng Điều lệ hoặc Qui chế tổ chức và hoạt động của đơn vị mình, trình Tổng giám đốc để Tổng giám đốc trình Hội đồng Quản trị Ngân hàng Công thương ký ban hành. Điều lệ và Qui chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị phụ thuộc, trực thuộc, không được trái với Điều lệ này.
Điều 62. Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ này do Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương quyết định và chỉ được thực hiện sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y.
- 1Decision No.122/2001/QD-NHNN of the State Bank, promulgating the model Charter on organization and operation of State-run Commercial Banks.
- 2Decree of Government No. 49/2000/ND-CP of September 12, 2000 on organization and operation of commercial banks
- 3Law No. 06/1997/QH10 of December 12, 1997 on The State Bank of Vietnam
- 4Law No. 07/1997/QH10 of December 12, 1997 on credit institutions
- 5Decree No.15-CP of Government, relating to duties, powers and responsibilities for State Mangement of Ministries, ministerial Agencies.
Decision No.1325/QD-NHNN of November 28, 2002 approving the charter on organization and operation of the industrial and commercial Bank of Vietnam
- Số hiệu: 1325/QD-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/11/2002
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Trần Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/11/2002
- Ngày hết hiệu lực: 04/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực