Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2005/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ SÁU CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM (ĐỢT 6)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Chánh Văn phòng Bộ,
Điều 1: Ban hành sáu (06) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 6) có số hiệu và tên gọi sau đây:
1. Chuẩn mực 402 - Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài
2. Chuẩn mực 620 - Sử dụng tư liệu của chuyên gia
3. Chuẩn mực 710 - Thông tin có tính so sánh
4. Chuẩn mực 720 - Những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán
5. Chuẩn mực 930 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
6. Chuẩn mực 1000 - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Điều 2: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định này áp dụng đối với kiểm toán độc lập báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính khác và dịch vụ liên quan của Công ty kiểm toán được áp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn mực.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 4: Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có trách nhiệm triển khai thực hiện chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong hoạt động của mỗi Công ty.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
| Trần Văn Tá (Đã ký) |
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CHUẨN MỰC SỐ 402 CÁC YẾU TỐ CẦN XEM XÉT KHI KIỂM TOÁN ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BÊN NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản đối với công ty kiểm toán và kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán các đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài. Chuẩn mực này cũng đề cập đến báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ mà công ty kiểm toán và kiểm toán viên có thể phải thu thập.
02. Công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng của các dịch vụ mà tổ chức bên ngoài cung cấp cho đơn vị được kiểm toán liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng phương pháp tiếp cận có hiệu quả.
03. Một đơn vị có thể sử dụng dịch vụ do tổ chức hoặc cá nhân (dưới đây gọi chung là tổ chức) bên ngoài cung cấp, như dịch vụ ghi sổ kế toán, dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, dịch vụ tin học. Một số chính sách, thủ tục và tài liệu của tổ chức dịch vụ có thể là hữu ích trong việc kiểm toán báo cáo tài chính của khách hàng nếu khách hàng sử dụng dịch vụ do tổ chức dịch vụ bên ngoài cung cấp.
04. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài và cũng được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ có liên quan của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ liên quan.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các nguyên tắc và thủ tục quy định trong Chuẩn mực này để thực hiện trách nhiệm của mình và để phối hợp công việc với kiểm toán viên và công ty kiểm toán giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán.
Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
05. Tổ chức cung cấp dịch vụ: Là tổ chức được thành lập và hoạt động kinh doanh hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ cho các đơn vị, tổ chức khác trên cơ sở ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ.
06. Kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ: Là kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho khách hàng là tổ chức cung cấp dịch vụ.
Các yếu tố cần được công ty kiểm toán và kiểm toán viên xem xét
07. Tổ chức cung cấp dịch vụ có thể thiết lập và thực hiện những chính sách và thủ tục ảnh hưởng đến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sử dụng dịch vụ. Các chính sách và thủ tục này có thể hoàn toàn tách biệt với đơn vị sử dụng dịch vụ cả về mặt vật chất cũng như về mặt hoạt động. Trường hợp các dịch vụ của tổ chức bên ngoài chỉ giới hạn ở việc ghi chép và xử lý các giao dịch của đơn vị và đơn vị vẫn là người quyết định và chịu trách nhiệm về các giao dịch này thì đơn vị có thể áp dụng các chính sách và thủ tục được xem là có hiệu quả trong tổ chức của mình. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ thực hiện toàn bộ các giao dịch của đơn vị và chịu trách nhiệm về các giao dịch đó thì đơn vị sử dụng dịch vụ có thể tin tưởng vào các chính sách và thủ tục của tổ chức cung cấp dịch vụ.
08. Công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải xác định phạm vi của các dịch vụ do tổ chức bên ngoài cung cấp và ảnh hưởng của nó đối với công việc kiểm toán. Để thực hiện công việc này, kiểm toán viên phải xem xét các yếu tố sau:
* Tính chất của các dịch vụ do tổ chức bên ngoài cung cấp;
* Điều kiện của hợp đồng và mối quan hệ giữa đơn vị sử dụng dịch vụ và tổ chức cung cấp dịch vụ;
* Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính có tính trọng yếu chịu ảnh hưởng bởi việc sử dụng dịch vụ bên ngoài;
* Rủi ro tiềm tàng liên quan đến những cơ sở dẫn liệu này;
* Tác động qua lại giữa hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sử dụng dịch vụ và của tổ chức cung cấp dịch vụ;
* Các thủ tục kiểm soát nội bộ của đơn vị sử dụng dịch vụ đối với các giao dịch do tổ chức cung cấp dịch vụ xử lý;
* Năng lực và khả năng về tài chính của tổ chức cung cấp dịch vụ, bao gồm cả những tác động có thể có đến đơn vị sử dụng dịch vụ nếu tổ chức này làm sai hoặc bị phá sản;
* Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ như thông tin ghi trên hướng dẫn người sử dụng và hướng dẫn kỹ thuật;
* Các thông tin có sẵn liên quan đến các kiểm soát chung và kiểm soát hệ thống tin học liên quan đến ứng dụng của đơn vị sử dụng dịch vụ.
Sau khi xem xét các yếu tố trên, công ty kiểm toán và kiểm toán viên kết luận là việc đánh giá các rủi ro kiểm soát không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động kiểm soát của tổ chức cung cấp dịch vụ thì không cần thiết phải áp dụng Chuẩn mực này.
09. Kiểm toán viên phải xem xét Báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ, của kiểm toán viên nội bộ hoặc của cơ quan quản lý nhằm thu thập thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức cung cấp dịch vụ cũng như hoạt động và tính hiệu quả của hệ thống này.
10. Nếu công ty kiểm toán và kiểm toán viên kết luận rằng hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của đơn vị sử dụng dịch vụ và do đó tác động đến công việc kiểm toán thì công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các thông tin để hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ cao nhất hoặc ở mức thấp hơn, nếu có thực hiện các thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ.
11. Nếu các thông tin thu thập được không đầy đủ, kiểm toán viên phải đề nghị tổ chức cung cấp dịch vụ yêu cầu công ty kiểm toán và kiểm toán viên của mình thực hiện những thủ tục kiểm toán thích hợp để thu thập các thông tin cần thiết, hoặc đến tổ chức cung cấp dịch vụ để thu thập các thông tin trên. Kiểm toán viên muốn đến tổ chức cung cấp dịch vụ phải yêu cầu đơn vị được kiểm toán đề nghị với tổ chức cung cấp dịch vụ cho phép kiểm toán viên tiếp cận các thông tin cần thiết.
12. Kiểm toán viên có thể tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có chịu ảnh hưởng của tổ chức cung cấp dịch vụ hay không bằng cách tham khảo Báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể sử dụng báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ để đánh giá rủi ro kiểm soát liên quan đến những cơ sở dẫn liệu có thể chịu ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát của tổ chức này. Nếu kiểm toán viên sử dụng báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ thì phải xem xét năng lực chuyên môn của kiểm toán viên thực hiện dịch vụ đó có đáp ứng yêu cầu kiểm toán cho tổ chức cung cấp dịch vụ hay không.
13. Kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp thông qua kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ để làm cơ sở cho việc đánh giá rằng rủi ro kiểm soát ở mức thấp hơn. Có thể thu thập các bằng chứng này bằng cách:
* Kiểm tra những thủ tục kiểm soát của khách hàng đối với các hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ.
* Thu thập báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ để tham khảo ý kiến về tính hiệu quả và sự vận hành của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức này đối với những phần hành được xem xét trong kiểm toán.
* Thực hiện kiểm tra các thủ tục kiểm soát tại tổ chức cung cấp dịch vụ.
BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ
14. Trường hợp công ty kiểm toán và kiểm toán viên sử dụng báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ do công ty kiểm toán và kiểm toán viên khác thực hiện thì phải xem xét tính chất và nội dung của báo cáo này.
15. Báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ thường có 2 loại:
Loại A - Báo cáo về tính phù hợp của thiết kế hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Mô tả về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức cung cấp dịch vụ, thường là do Ban Giám đốc của tổ chức này lập, và
b) Ý kiến của công ty kiểm toán và kiểm toán viên rằng:
i) Mô tả trên là đúng;
ii) Hệ thống kiểm soát đã và đang hoạt động; và
iii) Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Loại B - Báo cáo về tính phù hợp của thiết kế và về tính hiệu quả của hoạt động
a) Mô tả hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức cung cấp dịch vụ, thường là do Ban Giám đốc của tổ chức này lập; và
b) Ý kiến của công ty kiểm toán và kiểm toán viên rằng:
i) Mô tả trên là đúng;
ii) Hệ thống kiểm soát đã và đang hoạt động;
iii) Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; và
iv) Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu dựa trên cơ sở kết quả của việc kiểm tra các thủ tục kiểm soát. Ngoài ý kiến về sự hoạt động hữu hiệu của các hệ thống này, công ty kiểm toán và kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ cần chỉ ra các thủ tục kiểm toán đã tiến hành và kết quả của các thủ tục kiểm toán đó.
Báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ do công ty kiểm toán và kiểm toán viên khác thực hiện thường phải nêu rõ giới hạn phạm vi sử dụng báo cáo (thường cho Ban Giám đốc và các khách hàng của tổ chức, cũng như công ty kiểm toán và kiểm toán viên của các khách hàng này).
16. Công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải xem xét phạm vi công việc thực hiện bởi công ty kiểm toán và kiểm toán viên khác cho tổ chức cung cấp dịch vụ và phải đánh giá xem báo cáo này có hữu ích và thích hợp không.
17. Báo cáo thuộc "Loại A" có thể hữu ích hơn cho công ty kiểm toán và kiểm toán viên của đơn vị sử dụng dịch vụ trong việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng kiểm toán viên không thể chỉ căn cứ trên báo cáo loại này để đánh giá là rủi ro kiểm soát ở mức độ thấp hơn.
18. Báo cáo thuộc "Loại B" có thể được dùng làm căn cứ để đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ thấp hơn, vì việc kiểm tra các thủ tục kiểm soát đã được thực hiện. Trường hợp này kiểm toán viên phải xem xét 2 vấn đề:
a) Những thử nghiệm kiểm soát mà công ty kiểm toán và kiểm toán viên khác thực hiện cho tổ chức cung cấp dịch vụ có thích hợp đối với những giao dịch của đơn vị hay không (các cơ sở dẫn liệu trọng yếu trong báo cáo tài chính của khách hàng);
b) Việc kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm tra các thủ tục kiểm soát cũng như kết quả của chúng có thỏa đáng hay không. Đối với vấn đề này, có hai điều quan trọng cần tính đến là chu kỳ của các cuộc kiểm tra và khoảng thời gian đã qua của kiểm tra mới được thực hiện.
19. Đối với những thử nghiệm kiểm soát và các kết quả đạt được mà kiểm toán viên có thể sử dụng, công ty kiểm toán và kiểm toán viên phải xác định tính chất, lịch trình và phạm vi của các thủ tục này có cung cấp đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hay không để làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro kiểm soát.
20. Kiểm toán viên của tổ chức cung cấp dịch vụ có thể thực hiện các thử nghiệm kiểm soát theo yêu cầu của kiểm toán viên và được đơn vị sử dụng dịch vụ, công ty kiểm toán, tổ chức cung cấp dịch vụ và công ty kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ thỏa thuận.
21. Công ty kiểm toán và kiểm toán viên có thể sử dụng Báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ nhưng không được đề cập đến bất kỳ thông tin nào về báo cáo kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ trong báo cáo kiểm toán của mình.
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM CHUẨN MỰC SỐ 620
SỬ DỤNG TƯ LIỆU CỦA CHUYÊN GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản trong việc sử dụng tư liệu của chuyên gia như một bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán báo cáo tài chính.
02. Khi sử dụng tư liệu của chuyên gia trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo rằng các tư liệu đó đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm toán.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và được vận dụng khi kiểm toán các thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này khi sử dụng tư liệu của chuyên gia trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử lý các mối quan hệ trong việc sử dụng tư liệu của chuyên gia khi kiểm toán báo cáo tài chính.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
04. Chuyên gia: Là một cá nhân hoặc một tổ chức có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cao trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
05. Chuyên gia có thể:
a) Do đơn vị được kiểm toán mời tham gia;
b) Do công ty kiểm toán mời tham gia;
c) Là nhân viên của đơn vị được kiểm toán;
d) Là nhân viên của công ty kiểm toán;
đ) Là tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài đơn vị được kiểm toán và bên ngoài công ty kiểm toán.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Xác định sự cần thiết phải sử dụng tư liệu của chuyên gia
06. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể thu thập các bằng chứng kiểm toán dưới dạng báo cáo, ý kiến, đánh giá và giải trình của chuyên gia, như:
- Đánh giá một số loại tài sản như đất đai, công trình xây dựng, máy? móc thiết bị, tác phẩm nghệ thuật và đá quý;
- Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị;
- Xác định số lượng và hiện trạng của tài sản như quặng tồn trữ, vỉa quặng, trữ lượng dầu mỏ;
- Đánh giá giá trị theo phương pháp hoặc kỹ thuật chuyên biệt, như đánh giá theo giá trị hiện tại;
- Đánh giá công việc đã hoàn thành và khối lượng công việc còn phải thực hiện đối với những hợp đồng dở dang;
- Ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.
07. Trong trường hợp thấy cần thiết phải sử dụng tư liệu của chuyên gia, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xem xét đến:
a) Tính trọng yếu của khoản mục cần được xem xét trong báo cáo tài chính;
b) Rủi ro có sai sót do tính chất và mức độ phức tạp của khoản mục đó;
c) Số lượng và chất lượng của các bằng chứng kiểm toán khác có thể thu thập được.
Năng lực và tính khách quan của chuyên gia
08. Khi có kế hoạch sử dụng tư liệu của chuyên gia thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định năng lực chuyên môn của chuyên gia này. Kiểm toán viên cần xem xét đến:
a) Chuyên môn, nghiệp vụ, văn bằng, hoặc là thành viên của tổ chức nghề nghiệp;
b) Kinh nghiệm và danh tiếng của chuyên gia trong lĩnh vực mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán muốn xin ý kiến chuyên môn.
09. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải đánh giá tính khách quan của chuyên gia.
Rủi ro do thiếu tính khách quan trong tư liệu của chuyên gia sẽ là rất cao nếu:
a) Chuyên gia là nhân viên của đơn vị được kiểm toán hoặc nhân viên của công ty kiểm toán;
b) Chuyên gia có mối quan hệ về kinh tế (như đầu tư, góp vốn liên doanh, vay mượn…) hoặc có quan hệ tình cảm (như có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột… của người có trách nhiệm quản lý điều hành…, kể cả kế toán trưởng) với đơn vị được kiểm toán.
10. Nếu có nghi vấn về năng lực và tính khách quan của chuyên gia thì kiểm toán viên cần phải trình bày nghi vấn của mình với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán và xác định xem liệu có thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp với các tư liệu của chuyên gia hay không? Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung hoặc phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán dựa trên các tư liệu của chuyên gia khác.
Phạm vi công việc của chuyên gia
11. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm chứng minh rằng công việc của chuyên gia có thể đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có thể thu thập được bằng cách xem xét điều khoản tham chiếu của hợp đồng công việc, giấy giao việc của đơn vị với chuyên gia. Các tài liệu này có thể đề cập đến các nội dung sau:
- Mục tiêu và phạm vi công việc của chuyên gia;
- Mô tả khái quát cũng như cụ thể các vấn đề mà kiểm toán viên yêu cầu được đưa ra trong báo cáo của chuyên gia;
- Mục đích của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc sử dụng tư liệu của chuyên gia cũng như khả năng cung cấp thông tin của chuyên gia cho bên thứ ba;
- Phạm vi, điều kiện của chuyên gia trong việc tiếp cận, tham khảo các thông tin, tài liệu cần thiết;
- Xác định mối quan hệ giữa chuyên gia và đơn vị được kiểm toán (nếu có);
- Yêu cầu tính bảo mật của các thông tin về đơn vị được kiểm toán;
- Thông tin liên quan đến các giả thiết và phương pháp mà chuyên gia cần phải sử dụng đến, cũng như sự nhất quán của các giả thiết và phương pháp này với các giả thiết và phương pháp được áp dụng trong những năm trước.
Nếu những nội dung kể trên không được xác định rõ trong hợp đồng công việc, giấy giao việc cho chuyên gia thì kiểm toán viên cần trao đổi trực tiếp với chuyên gia để thu thập các bằng chứng về những điểm này.
Đánh giá công việc của chuyên gia
12. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải xác định xem các tư liệu của chuyên gia có đảm bảo là một bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến cơ sở dẫn liệu đang được xem xét của báo cáo tài chính hay không. Để thực hiện được điều này, kiểm toán viên cần phải xác định xem kết quả công việc của chuyên gia có được phản ánh một cách đúng đắn trong báo cáo tài chính, hoặc có hỗ trợ cho cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính đó hay không, đồng thời xem xét:
- Nguồn dữ liệu được sử dụng;
- Các giả thiết và phương pháp được sử dụng; sự nhất quán với các giả thiết và phương pháp được áp dụng trong những năm trước;
- Xem xét kết quả công việc của chuyên gia dựa trên hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động của đơn vị và dựa trên kết quả của những thủ tục kiểm toán khác.
13. Khi kiểm toán viên xem xét nguồn dữ liệu mà chuyên gia sử dụng có thích hợp hay không, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải thực hiện các thủ tục sau:
a) Phỏng vấn chuyên gia về các thủ tục mà chuyên gia đã thực hiện để đánh giá nguồn dữ liệu đã sử dụng có phù hợp, đầy đủ và đáng tin cậy hay không.
b) Kiểm tra hoặc xem xét lại các dữ liệu mà chuyên gia đã sử dụng.
14. Các chuyên gia chịu trách nhiệm về sự phù hợp và hợp lý của các giả thiết, các phương pháp được sử dụng cũng như việc áp dụng các giả thiết và các phương pháp này. Do không có chuyên môn về các lĩnh vực mà chuyên gia xem xét nên kiểm toán viên và công ty kiểm toán không thể dễ phản bác các giả thiết và phương pháp mà chuyên gia đã sử dụng. Vì vậy, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải tìm hiểu trên cơ sở hiểu biết của mình về hoạt động của đơn vị được kiểm toán và theo kết quả của các thủ tục kiểm toán khác để xác định xem các giả thiết và phương pháp này có thích hợp hay không.
15. Nếu kết quả công việc của chuyên gia không cung cấp được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp hoặc kết quả này lại không phù hợp với các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập được, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải xác định nguyên nhân của những khác biệt. Để thực hiện việc này, kiểm toán viên có thể trao đổi với Ban Giám đốc của đơn vị được kiểm toán và với chuyên gia, và có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, hoặc mời một chuyên gia khác hoặc sửa đổi báo cáo kiểm toán của mình.
Tư liệu của chuyên gia được dẫn chứng trong báo cáo kiểm toán
16. Khi phát hành báo cáo kiểm toán với ?ý kiến chấp nhận toàn phần, kiểm toán viên không được đề cập đến công việc của chuyên gia vì người sử dụng báo cáo kiểm toán sẽ hiểu lầm là có sự chia sẻ trách nhiệm hoặc là có ý kiến ngoại trừ.
17. Nếu dựa trên tư liệu của chuyên gia mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán không chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên có thể đề cập đến tư liệu của chuyên gia (trong đó nêu tên và phạm vi công việc của chuyên gia) để giải thích việc phát hành báo cáo kiểm toán không chấp nhận toàn phần. Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải được sự đồng ý trước của chuyên gia. Nếu chuyên gia từ chối không chấp nhận nhưng kiểm toán viên và công ty kiểm toán lại xét thấy cần phải đưa ra các tư liệu của chuyên gia để dẫn chứng, thì kiểm toán viên cần phải tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật.
THÔNG TIN CÓ TÍNH SO SÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc xem xét các thông tin có tính so sánh trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này không áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính tóm tắt được đính kèm với báo cáo tài chính được kiểm toán.
02. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định xem các thông tin có tính so sánh, xét trên các khía cạnh trọng yếu, có phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính được kiểm toán hay không.
03. Các thông tin có tính so sánh trong báo cáo tài chính có thể được trình bày dưới dạng số liệu (như tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ) và các giải trình trong Thuyết minh báo cáo tài chính của đơn vị trong nhiều năm tài chính phụ thuộc vào chuẩn mực kế toán về trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Phương pháp trình bày thông tin có tính so sánh nêu trong Chuẩn mực kiểm toán này, gồm:
- Phương pháp dữ liệu tương ứng: Số liệu và các giải trình trình bày trong thuyết minh của kỳ liên quan đến kỳ trước là một phần của báo cáo tài chính kỳ hiện tại, và phải được xem xét trong mối liên hệ với số liệu và các thông tin khác trong thuyết minh báo cáo tài chính kỳ hiện tại (được gọi là "dữ liệu của kỳ hiện tại" trong khu”n khổ của chuẩn mực này). Các dữ liệu tương ứng không được trình bày như một báo cáo tài chính hoàn chỉnh và độc lập, mà là một phần của báo cáo tài chính của kỳ hiện tại được xem xét trong mối liên quan với số liệu của kỳ hiện tại;
- Phương pháp báo cáo tài chính mang tính so sánh: Số liệu và các giải trình nêu trong thuyết minh của kỳ liên quan đến các kỳ trước được trình bày cùng với báo cáo tài chính của kỳ hiện tại với mục đích so sánh, nhưng không được coi là một phần của báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
(Phụ lục số 01 quy định nội dung tóm tắt của báo cáo tài chính mang tính so sánh).
04. Khi các thông tin có tính so sánh đã được trình bày phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán chung cho báo cáo tài chính thì báo cáo kiểm toán chỉ còn các điểm khác biệt sau:
a) Đối với dữ liệu tương ứng, báo cáo của kiểm toán viên chỉ đề cập đến báo cáo tài chính của kỳ hiện tại;
b) Đối với báo cáo tài chính mang tính so sánh, báo cáo của kiểm toán viên phải đề cập đến tất cả các kỳ được trình bày trong báo cáo tài chính được kiểm toán.
Dữ liệu tương ứng
Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
05. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để có được sự đảm bảo các dữ liệu tương ứng thỏa mãn yêu cầu của các chuẩn mực kế toán. Phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng cho các dữ liệu tương ứng hẹp hơn rất nhiều so với kiểm toán các số liệu của kỳ hiện tại và thường chỉ giới hạn ở mức độ đảm bảo hợp lý rằng các số liệu tương ứng đã được trình bày đúng và phân loại thích hợp. Điều này yêu cầu kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá xem:
a) Các nguyên tắc kế toán áp dụng với dữ liệu tương ứng có nhất quán với các nguyên tắc của kỳ hiện tại không (hoặc đã có sự điều chỉnh giải thích cần thiết trong Thuyết minh báo cáo tài chính); và
b) Dữ liệu tương ứng có phù hợp với số liệu và các giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính của kỳ trước hay đã có các điều chỉnh giải thích cần thiết trong thuyết minh báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
06. Nếu báo cáo tài chính của kỳ trước đã được kiểm toán viên và công ty kiểm toán khác kiểm toán, kiểm toán viên hiện tại phải đánh giá xem các dữ liệu tương ứng có đáp ứng yêu cầu nêu trong Đoạn 05 Chuẩn mực này và áp dụng các thủ tục kiểm toán quy định nêu trong Chuẩn mực kiểm toán 510 "Kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính".
07. Nếu báo cáo tài chính của kỳ trước không được kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá xem các dữ liệu tương ứng có đáp ứng yêu cầu nêu trong Đoạn 05 Chuẩn mực này và áp dụng những thủ tục kiểm toán quy định trong Chuẩn mực kiểm toán 510 "Kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính".
08. Khi kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm hiện tại, nếu phát hiện được sai sót trọng yếu trong dữ liệu tương ứng, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Báo cáo của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
09. Đối với các dữ liệu tương ứng, kiểm toán viên và công ty kiểm toán sẽ không đề cập đến các dữ liệu so sánh trong báo cáo kiểm toán của mình, vì ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính năm hiện tại đã bao gồm cả các dữ liệu tương ứng.
10. Báo cáo của kiểm toán viên và công ty kiểm toán chỉ đề cập cụ thể đến các dữ liệu tương ứng trong các trường hợp Mô tả ở các đoạn 11, 12, 14b và từ 15 đến 18.
11. Khi báo cáo kiểm toán của năm tài chính trước có ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối hoặc ý kiến không chấp nhận và nguyên nhân dẫn đến ý kiến trên là:
a) Tồn tại của năm trước không được giải quyết, làm ảnh hưởng đến số liệu của kỳ hiện tại thì báo cáo kiểm toán năm hiện tại cũng phải được sửa đổi liên quan đến tồn tại trong dữ liệu tương ứng; hoặc
b) Tồn tại của năm trước chưa được giải quyết nhưng không làm ảnh hưởng đến số liệu của kỳ hiện tại thì báo cáo kiểm toán năm hiện tại cũng phải được sửa đổi liên quan đến tồn tại trong các dữ liệu tương ứng.
12. Khi báo cáo kiểm toán của năm tài chính trước đưa ra ý kiến dạng chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối hoặc ý kiến trái ngược và những vấn đề dẫn đến sự sửa đổi ý kiến kiểm toán đã được giải quyết và được xử lý một cách thích hợp trong báo cáo tài chính năm nay thì báo cáo kiểm toán của kỳ hiện tại thường không đề cập đến sự sửa đổi của kỳ trước đó. Tuy nhiên, nếu vấn đề này là trọng yếu đối với kỳ hiện tại, kiểm toán viên có thể bổ sung đoạn lưu ý đến trường hợp này.
13. Khi kiểm toán báo cáo tài chính của kỳ hiện tại, trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể phát hiện thấy sai sót trọng yếu có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của kỳ trước trong khi báo cáo kiểm toán của kỳ đó đã được phát hành với ý kiến chấp nhận toàn phần.
14. Khi xảy ra trường hợp này (đoạn 13), kiểm toán viên phải áp dụng những thủ tục quy định trong Chuẩn mực kiểm toán 560 "Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính" và:
a) Nếu báo cáo tài chính của kỳ trước đã được sửa đổi và công bố lại cùng với báo cáo kiểm toán mới, kiểm toán viên phải đảm bảo rằng các dữ liệu tương ứng là phù hợp với báo cáo tài chính đã sửa đổi; hoặc
b) Nếu báo cáo tài chính của kỳ trước không được sửa đổi và công bố lại, và các dữ liệu tương ứng cũng không được điều chỉnh phù hợp/hoặc các giải trình đưa ra trong thuyết minh là không đầy đủ, kiểm toán viên phải phát hành một báo cáo kiểm toán sửa đổi của kỳ hiện tại trong đó trình bày phần dữ liệu tương ứng cần sửa đổi.
15. Trong trường hợp mô tả ở đoạn 13, nếu báo cáo tài chính của kỳ trước không được sửa đổi và báo cáo kiểm toán không được phát hành lại, nhưng các dữ liệu tương ứng đã được điều chỉnh phù hợp và các giải trình được đưa ra đầy đủ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính của kỳ hiện tại, thì kiểm toán viên có thể bổ sung một đoạn lưu ý đến trường hợp này và tham chiếu đến thuyết minh tương ứng. Đồng thời, kiểm toán viên phải xem xét lại theo các quy định tại Chuẩn mực 560 "Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính".
Các yêu cầu bổ sung đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán mới
Báo cáo tài chính năm trước được kiểm toán viên và công ty kiểm toán khác kiểm toán
16. Trong báo cáo kiểm toán năm hiện tại, kiểm toán viên mới được quyền đề cập đến báo cáo kiểm toán năm trước về các dữ liệu tương ứng. Nếu kiểm toán viên mới quyết định đề cập đến báo cáo kiểm toán năm trước thì phải nêu trong báo cáo kiểm toán của mình rằng:
a) Báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm toán viên khác kiểm toán;
b) Dạng ý kiến của kiểm toán viên năm trước và nếu ý kiến này đã được sửa đổi thì nêu nguyên nhân của việc sửa đổi đó;
c) Ngày lập báo cáo kiểm toán đó.
Báo cáo tài chính năm trước không được kiểm toán
17. Nếu báo cáo tài chính năm trước không được kiểm toán, kiểm toán viên mới phải nêu trong báo cáo của mình là các dữ liệu tương ứng đã không được kiểm toán. Tuy nhiên, trường hợp này kiểm toán viên vẫn phải thực hiện những thủ tục kiểm toán thích hợp đối với số dư đầu kỳ của kỳ hiện tại. Báo cáo tài chính cũng phải nêu rõ là các dữ liệu tương ứng đã không được kiểm toán.
18. Trường hợp kiểm toán viên mới phát hiện thấy có sai sót trọng yếu trong dữ liệu tương ứng, kiểm toán viên mới phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán điều chỉnh lại các dữ liệu này. Nếu Ban Giám đốc từ chối, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải sửa đổi báo cáo kiểm toán năm hiện tại cho phù hợp.
Báo cáo tài chính mang tính so sánh
Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
19. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để có thể kết luận rằng báo cáo tài chính mang tính so sánh đã đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực kế toán. Điều này đòi hỏi kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá xem:
a) Chính sách kế toán của kỳ trước có nhất quán với chính sách kế toán của kỳ này hay không; các điều chỉnh cần thiết và các trình bày có được thực hiện hay không.
b) Các số liệu năm trước được trình bày trong báo cáo tài chính năm nay có thống nhất với số liệu và các giải trình trong báo cáo tài chính năm trước hay không và các điều chỉnh hoặc giải trình cần thiết đã được thực hiện hay chưa.
20. Nếu báo cáo tài chính năm trước được kiểm toán viên và công ty kiểm toán khác kiểm toán, kiểm toán viên hiện tại phải đánh giá xem báo cáo tài chính mang tính so sánh có đáp ứng được các yêu cầu nêu ở đoạn 19 trên đây không và kiểm toán viên phải thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán 510 "Kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính".
21. Nếu báo cáo tài chính năm trước chưa được kiểm toán, kiểm toán viên vẫn phải đánh giá xem báo cáo tài chính mang tính so sánh có đáp ứng được các yêu cầu nêu ở đoạn 19 trên đây không và kiểm toán viên phải thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán 510 "Kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu năm tài chính".
22. Khi kiểm toán năm hiện tại, nếu biết được khả năng có sai sót trọng yếu trong các số liệu của báo cáo tài chính năm trước thì kiểm toán viên cần phải thực hiện các thủ tục bổ sung cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Báo cáo của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
23. Đối với báo cáo tài chính mang tính so sánh, kiểm toán viên cần phát hành báo cáo kiểm toán, trong đó xác định một cách cụ thể đến dữ liệu mang tính so sánh, vì ý kiến của kiểm toán viên được đưa ra cho từng báo cáo tài chính của mỗi năm. Báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính mang tính so sánh áp dụng cho từng báo cáo tài chính được trình bày riêng rẽ cho nên kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến trái ngược hoặc ý kiến từ chối, hoặc thêm đoạn lưu ý đối với một hoặc các báo cáo tài chính của một năm hoặc một số năm, đồng thời có thể đưa ra các ý kiến kiểm toán khác nhau đối với báo cáo tài chính mang tính so sánh khác nhau.
24. Trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính năm trước trong báo cáo kiểm toán năm nay khác với ý kiến đã đưa ra trong báo cáo kiểm toán năm trước thì kiểm toán viên phải giải thích lý do chính của sự khác biệt này bằng cách thêm một đoạn lưu ý trong báo cáo kiểm toán. Trường hợp này xảy ra khi kiểm toán năm hiện tại, kiểm toán viên phát hiện được các sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của năm trước.
Các yêu cầu bổ sung đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán mới
Trường hợp báo cáo tài chính năm trước dùng để so sánh được kiểm toán viên và công ty kiểm toán khác kiểm toán
25. Nếu báo cáo tài chính năm trước dùng để so sánh được kiểm toán viên và công ty kiểm toán khác kiểm toán:
a) Kiểm toán viên năm trước có thể phát hành lại báo cáo kiểm toán năm trước, còn kiểm toán viên mới chỉ phát hành báo cáo kiểm toán cho năm nay; hoặc
b) Kiểm toán viên mới phải nêu trong báo cáo kiểm toán của mình là báo cáo tài chính năm trước được kiểm toán viên khác kiểm toán và nêu rõ:
i) Báo cáo tài chính năm trước đã được công ty kiểm toán khác kiểm toán;
ii) Dạng ý kiến mà kiểm toán viên năm trước đã phát hành. Nếu đó là báo cáo kiểm toán dạng không chấp nhận toàn phần, thì cần nêu lý do của việc không chấp nhận toàn phần đó;
iii) Ngày lập báo cáo kiểm toán đó.
26. Khi kiểm toán báo cáo tài chính năm hiện tại, trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể phát hiện ra sai sót trọng yếu có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm trước, nhưng kiểm toán viên năm trước vẫn đưa ra ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.
27. Trong trường hợp này, kiểm toán viên mới phải trao đổi với Ban Giám đốc, phải tiếp xúc với kiểm toán viên năm trước để đề nghị điều chỉnh báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán năm trước. Nếu kiểm toán viên năm trước đồng ý lập một báo cáo kiểm toán mới về báo cáo tài chính năm trước sau khi đã được điều chỉnh, kiểm toán viên mới phải thực hiện theo các thủ tục nêu trong đoạn 25.
28. Theo trường hợp mô tả ở đoạn 26, nếu kiểm toán viên năm trước không đồng ý với những điều chỉnh và từ chối lập báo cáo kiểm toán mới, thì kiểm toán viên hiện tại có thể nêu ra trong đoạn mở đầu của báo cáo kiểm toán là kiểm toán viên năm trước đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm trước trước khi báo cáo tài chính này được điều chỉnh. Ngoài ra, nếu kiểm toán viên mới được yêu cầu kiểm toán và thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để có được đảm bảo rằng các điều chỉnh là thích hợp, kiểm toán viên mới có thể nêu trong báo cáo kiểm toán của mình đoạn như sau:
"Chúng tôi đã kiểm tra các điều chỉnh được nêu trong Thuyết minh X để sửa đổi lại báo cáo tài chính của năm 20X0. Theo ý kiến của chúng tôi, các điều chỉnh này là phù hợp và đã được thực hiện đúng đắn".
Trường hợp báo cáo tài chính năm trước không được kiểm toán
29. Nếu báo cáo tài chính năm trước không được kiểm toán, kiểm toán viên hiện tại phải nêu rõ trong báo cáo kiểm toán của mình là phần báo cáo tài chính mang tính so sánh đã không được kiểm toán. Tuy nhiên, trường hợp này kiểm toán viên có nghĩa vụ thực hiện những thủ tục kiểm toán thích hợp đối với các số dư đầu năm của năm hiện tại. Báo cáo tài chính cũng phải nêu rõ là báo cáo tài chính mang tính so sánh đã không được kiểm toán.
30. Trong trường hợp phát hiện có sai sót trọng yếu trong các số liệu năm trước chưa được kiểm toán thì kiểm toán viên hiện tại phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán sửa đổi lại các thông tin này. Nếu Ban Giám đốc từ chối, kiểm toán viên phải sửa đổi báo cáo kiểm toán cho phù hợp.
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH MANG TÍNH SO SÁNH
01. Các dữ liệu mang tính so sánh của một hay nhiều năm trước sẽ cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính những thông tin cần thiết để xác định xu hướng và biến động của đơn vị trong các năm sau.
02. Chuẩn mực kế toán quy định thông tin trên báo cáo tài chính phải nhất quán và có thể so sánh được. Thông tin có thể so sánh phải có những đặc điểm chung và việc so sánh chúng thường là về định lượng. Sự nhất quán thể hiện mối liên hệ giữa hai số liệu kế toán, ví dụ: nhất quán trong việc áp dụng cùng một nguyên tắc kế toán từ năm nay sang năm sau; nhất quán về độ dài của một kỳ báo cáo... là một điều kiện tiền đề cho việc so sánh.
03. Có hai phương pháp thực hiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính đối với các thông tin có tính so sánh: Phương pháp dữ liệu tương ứng và phương pháp báo cáo tài chính mang tính so sánh.
04. Khi trình bày theo phương pháp dữ liệu tương ứng, các dữ liệu tương ứng của một hoặc nhiều kỳ trước là một bộ phận của báo cáo tài chính kỳ hiện tại và phải được xem xét trong mối liên hệ với các giá trị và thông tin khác của kỳ hiện tại. Giá trị và thông tin tương ứng có thể được trình bày ở mức độ tổng hợp hoặc chi tiết tuỳ thuộc vào tính thích đáng của các dữ liệu kỳ hiện tại.
05. Khi thực hiện phương pháp báo cáo tài chính mang tính so sánh, báo cáo tài chính mang tính so sánh của một hay nhiều kỳ trước được coi là những báo cáo tài chính riêng biệt. Do vậy, mức độ chi tiết của thông tin đưa ra trong báo cáo tài chính mang tính so sánh (bao gồm toàn bộ các báo cáo tổng kết, các thông tin trong thuyết minh, các ghi chú cuối trang và các báo cáo phân tích khác nếu chúng thích đáng) là tương đương với mức độ chi tiết của thông tin trong báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
VÍ DỤ BÁO CÁO KIỂM TOÁN
(Các thông tin có tính so sánh)
Ví dụ 01: Báo cáo tương ứng với tình huống mô tả trong Đoạn 11a
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM ... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã kiểm toán Bảng cân đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Như đã nêu trong Thuyết minh X của Báo cáo tài chính, trong báo cáo của năm trước dùng để so sánh với năm nay, đã không có bất kỳ khoản khấu hao nào được hạch toán, theo ý kiến chúng tôi là trái với thực tế và trái với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Điều này xuất phát từ quyết định của Ban Giám đốc ở niên độ trước và đã dẫn đến việc chúng tôi phải cho ý kiến bị giới hạn đối với Báo cáo tài chính của niên độ đó. Trên cơ sở áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và tỷ lệ khấu hao 5% đối với nhà cửa và 20% đối với thiết bị, khoản lỗ của niên độ phải tăng thêm là XXX VNĐ năm 20X1 và XXY VNĐ năm 20X0, giá trị TSCĐ hữu hình phải được trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế là XXX VNĐ tính đến cuối năm 20X1 và XXY VNĐ đến cuối năm 20X0 và giá trị lỗ chuyển sang niên độ sau phải tăng lên là XXX VNĐ năm 20X1 và XXY VNĐ năm 20X0.
Ý kiến của kiểm toán viên:
Theo ý kiến chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên, Báo cáo tài chính đã được trình bày trung thực và hợp lý ?trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/20X1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào ngày trên, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
……, ngày... tháng... năm ... CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ Giám đốc (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu) Số chứng chỉ KTV... | Kiểm toán viên (Họ và tên, chữ ký) Số chứng chỉ KTV... |
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm toán XYZ
Ví dụ 02: Báo cáo tương ứng với tình huống mô tả trong Đoạn 11b
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã kiểm toán Bảng cân đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Vì được bổ nhiệm kiểm toán vào đầu năm 20X1 nên chúng tôi đã không thể tham dự vào việc kiểm kê vật tư tồn kho vào đầu niên độ, cũng không thể kiểm tra số lượng vật tư tồn kho vào thời điểm đó bằng những thủ tục kiểm toán khác. Lượng hàng tồn kho vật tư đầu năm sẽ ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của một niên độ và chúng tôi không thể xác định được liệu có cần phải sửa lại Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính của niên độ kết thúc ngày (ngày lập báo cáo tài chính) năm 20X0 hay không.
Ý kiến của kiểm toán viên:
Theo ý kiến chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các dữ liệu tương ứng của năm 20X0 có thể có nếu chúng tôi đã tham dự vào việc kiểm kê vật tư tồn kho ngày... báo cáo tài chính năm 20X1đã được trình bày trung thực trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/20X1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào ngày trên, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ Giám đốc (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu) Số chứng chỉ KTV... | ……, ngày... tháng... năm ... Kiểm toán viên (Họ và tên, chữ ký) Số chứng chỉ KTV... |
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm toán XYZ
Ví dụ 03: Báo cáo tương ưng với tình huống mô tả Đoạn 23
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NીM ... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã kiểm toán Bảng cân đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Như đã nêu trong Thuyết minh X của Báo cáo tài chính, không có bất kỳ khoản khấu hao nào được hạch toán, theo chúng tôi điều này trái với chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trên cơ sở áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và tỷ lệ khấu hao 5% đối với nhà cửa, vật kiến trúc và 20% đối với thiết bị, khoản lỗ của niên độ phải tăng thêm là XXX vào năm 20X1 và XXX vào năm 20X0, giá trị tài sản cố định hữu hình phải được trừ đi giá trị khấu hao luỹ kế là XXX tính đến cuối năm 20X1 và XXX đến cuối năm 20X0, và giá trị lỗ luỹ kế phải tăng lên là XXX năm 20X1 và XXX năm 20X0.
Ý kiến của kiểm toán viên:
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/20X1 và 20X0 cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào ngày trên, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ Giám đốc (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu) Số chứng chỉ KTV... | ……, ngày... tháng... năm ... Kiểm toán viên (Họ và tên, chữ ký) Số chứng chỉ KTV... |
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm toán XYZ
Ví dụ 04: Báo cáo tương ứng với tình huống mô tả Đoạn 16
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NીM... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã kiểm toán Bảng cân đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. Báo cáo tài chính của công ty ngày 31/12/20X0 đã được kiểm toán viên khác kiểm toán; kiểm toán viên này đã đưa ra báo cáo kiểm toán vào ngày 31/3/20X1 có ý kiến dạng chấp nhận toàn bộ.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán Báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán viên:
Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/20X1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào ngày trên, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ Giám đốc (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu) Số chứng chỉ KTV... | ……, ngày... tháng... năm ... Kiểm toán viên (Họ và tên, chữ ký) Số chứng chỉ KTV... |
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm toán XYZ
Ví dụ 05: Báo cáo tương ứng với tình huống mô tả Đoạn 25b
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax, e.mail
Số:.............................................
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NીM ... CỦA CڌNG TY ABC
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty ABC
Chúng tôi (*) đã kiểm toán Bảng cân đối kế toán kèm theo của công ty ABC lập ngày 31/12/20X1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc vào ngày trên. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính này thuộc trách nhiệm của Ban Giám đốc công ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này dựa trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. Báo cáo tài chính của công ty ngày 31/12/20X0 đã được kiểm toán viên khác kiểm toán; kiểm toán viên này đã đưa ra báo cáo kiểm toán vào ngày 31/3/20X1 có dạng ý kiến giới hạn do phần dự phòng khó đòi là không đầy đủ.
Cơ sở ý kiến:
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Tính đến ngày 31/12/20X1, các khách hàng nợ phải thu nêu trên vẫn chưa trả tiền và không có bất kỳ khoản dự phòng nào được lập. Do đó, dự phòng phải thu khó đòi tại ngày 31/12 của các năm 20X1 và 20X0 phải tăng thêm là XXX, và lợi nhuận của năm 20X0 giảm XXX, cũng như số dư mang sang năm 20X1 phải bị giảm đi là XXX.
Ý kiến của kiểm toán viên:
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/20X1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ của năm tài chính kết thúc vào ngày trên, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ Giám đốc (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu) Số chứng chỉ KTV... | ……, ngày... tháng... năm ... Kiểm toán viên (Họ và tên, chữ ký) Số chứng chỉ KTV... |
(*) Có thể ghi rõ tên của công ty kiểm toán XYZ
CHUẨN MỰC SỐ 720
NHỮNG THÔNG TIN KHÁC TRONG TÀI LIỆU CÓ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đối với việc xem xét của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán không có trách nhiệm phải báo cáo.
Chuẩn mực này được áp dụng cho báo cáo thường niên, và cũng có thể áp dụng cho những tài liệu khác như bản thông tin công bố khi phát hành chứng khoán.
02. Kiểm toán viên phải xem xét những thông tin khác được công bố cùng với báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định những điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu so với báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và cũng được vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ có liên quan của công ty kiểm toán.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực này trong quá trình thu thập và xử lý bằng chứng kiểm toán.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng), các đơn vị, cá nhân liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính phải có những hiểu biết cần thiết về các nguyên tắc, thủ tục cơ bản trong chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong quá trình kiểm toán.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
04. Những thông tin khác: Là những thông tin tài chính và phi tài chính, theo luật hoặc thông lệ, khi phát hành báo cáo tài chính doanh nghiệp có thể đưa vào đó những thông tin khác. Ví dụ những thông tin khác bao gồm: báo cáo quản lý của Ban Giám đốc hoặc của Hội đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp, về những tóm tắt hoặc số liệu quan trọng về nhân lực, về nội dung chi theo kế hoạch, các tỷ suất tài chính, danh sách ban lãnh đạo và những số liệu theo quý đã được chọn lựa.
05. Báo cáo thường niên: Là một bộ tài liệu bao gồm báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán.
06. Điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu: Là mâu thuẫn giữa thông tin khác với thông tin trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu có thể làm tăng mối nghi ngờ về ý kiến kiểm toán được rút ra từ những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trước đó và có thể còn có nghi ngờ về cơ sở để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính.
07. Theo luật pháp hoặc theo hợp đồng, kiểm toán viên có nghĩa vụ phải đưa ra ý kiến về những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán. Tuy nhiên, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần xem xét những thông tin khác này khi phát hành báo cáo kiểm toán vì tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính đã được kiểm toán có thể bị suy giảm do có thể tồn tại những điểm không nhất quán giữa báo cáo tài chính đã được kiểm toán và những thông tin khác.
08. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải áp dụng những thủ tục cụ thể đối với việc xem xét những thông tin khác, ví dụ yêu cầu bổ sung số liệu và thông tin tài chính giữa niên độ. Nếu những thông tin này không đầy đủ hoặc bị sai, kiểm toán viên có thể phải đưa ra ý kiến về vấn đề này trong báo cáo kiểm toán của mình.
09. Khi có nghĩa vụ phải trình bày một báo cáo riêng về những thông tin khác, trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán được xác định bởi tính chất công việc, bởi luật pháp và chuẩn mực nghề nghiệp. Khi trách nhiệm này bao gồm cả việc soát xét lại thông tin khác thì kiểm toán viên sẽ phải áp dụng những hướng dẫn liên quan đến hợp đồng soát xét trong các chuẩn mực kiểm toán thích hợp.
Tiếp cận các thông tin khác
10. Để kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể xem xét những thông tin khác được trình bày trong báo cáo tài chính thường niên thì kiểm toán viên phải tiếp cận những thông tin này kịp thời. Kiểm toán viên cần phải thực hiện các biện pháp tiếp cận phù hợp với doanh nghiệp để có được những thông tin này trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán. Trường hợp tất cả các thông tin khác có thể không có sẵn trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ các quy định hướng dẫn được trình bày trong Đoạn 21 đến 24.
Xem xét các thông tin khác
11. Mục tiêu và phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính giới hạn trách nhiệm của kiểm toán viên ở những thông tin đã được xác định trong báo cáo tài chính. Vì vậy, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không có trách nhiệm cụ thể phải xác định xem liệu những thông tin khác có được trình bày đúng hay không.
Những điểm không nhất quán (mâu thuẫn) trọng yếu được phát hiện
12. Khi xem xét lại những thông tin khác cùng được trình bày, nếu kiểm toán viên phát hiện ra điểm không nhất quán trọng yếu thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định xem liệu có cần sửa đổi báo cáo tài chính được kiểm toán hay sửa đổi những thông tin khác cùng được trình bày trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
13. Nếu việc sửa đổi báo cáo tài chính được kiểm toán là cần thiết nhưng đơn vị không chấp nhận sửa đổi thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
14. Nếu việc sửa đổi những thông tin khác cùng được trình bày với báo cáo tài chính là cần thiết nhưng đơn vị không chấp nhận sửa đổi, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải cân nhắc việc có nên đưa vào trong báo cáo kiểm toán một đoạn nhận xét nêu rõ điểm không nhất quán trọng yếu này hoặc áp dụng những biện pháp khác hay không.
Những biện pháp khác như không phát hành báo cáo kiểm toán hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán sẽ tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể, tính chất và mức độ nghiêm trọng của vấn đề còn không nhất quán. Kiểm toán viên cũng phải cân nhắc xem liệu có nên xin ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn pháp luật về những biện pháp cần tiến hành hay không.
Sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra trong những thông tin khác
15. Khi xem xét những thông tin khác để xác định những điểm không nhất quán trọng yếu, kiểm toán viên có thể phát hiện được sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra.
16. Nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán phát hiện thấy trong những thông tin khác được trình bày cùng với báo cáo tài chính có chứa đựng sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra thì kiểm toán viên cần phải thảo luận vấn đề này với Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán. Khi thảo luận, kiểm toán viên có thể không có khả năng kết luận được những thông tin khác và những giải trình của Ban lãnh đạo đối với yêu cầu của kiểm toán viên đưa ra. Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần phải cân nhắc xem những khác biệt về đánh giá hay về ý kiến này có hợp lý hay không.
17. Nếu kiểm toán viên vẫn cho rằng có sai sót trọng yếu từ những sự kiện nêu ra thì kiểm toán viên cần phải yêu cầu Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán tham khảo ý kiến của bên thứ ba có đủ năng lực, như luật sư trước khi kết luận.
18. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng trong những thông tin khác được trình bày cùng với báo cáo tài chính có chứa đựng sai sót trọng yếu về những sự kiện được nêu ra nhưng Ban Lãnh đạo đơn vị được kiểm toán không chấp nhận sửa chữa thì kiểm toán viên phải cân nhắc xem liệu có cần tiến hành thêm những thủ tục kiểm toán khác thích hợp hay không, như thông báo bằng văn bản cho Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với các vướng mắc của mình về những thông tin khác và tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật.
Công bố các thông tin khác sau ngày lập báo cáo kiểm toán
19. Trường hợp kiểm toán viên không thu thập được đủ những thông tin khác trước ngày phát hành báo cáo kiểm toán thì kiểm toán viên phải xem xét những thông tin khác ngay khi có thể để xác định được những điểm không nhất quán trọng yếu.
20. Trường hợp kiểm toán viên xác định được điểm không nhất quán trọng yếu hay sai sót trọng yếu, thì kiểm toán viên phải xác định xem liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán có phải điều chỉnh hay là những thông tin khác phải sửa đổi.
21. Nếu việc điều chỉnh báo cáo tài chính được kiểm toán là cần thiết thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục theo quy định trong Chuẩn mực "Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính".
22. Nếu việc sửa lại những thông tin khác là cần thiết và đơn vị được kiểm toán đồng ý sửa đổi thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thực hiện những thủ tục cần thiết tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Những thủ tục này bao gồm việc xem xét lại những bước công việc của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán để đảm bảo những người nhận được báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán phát hành trước đây và những thông tin khác đã được thông báo đầy đủ về việc sửa đổi này.
23. Nếu việc sửa lại những thông tin khác là cần thiết mà đơn vị không đồng ý sửa đổi, kiểm toán viên cần phải cân nhắc việc tiến hành thêm một số biện pháp thích hợp. Kiểm toán viên có thể thông báo bằng văn bản cho Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về các mối quan tâm của mình về những thông tin khác và tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật.
CHUẨN MỰC SỐ 930
DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đối với trách nhiệm nghề nghiệp của người hành nghề kế toán hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán (dưới đây gọi tắt là người hành nghề kế toán) đối với dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính cũng như nội dung và hình thức của báo cáo kết quả dịch vụ mà người hành nghề kế toán lập ra sau khi hoàn tất công việc.
Chuẩn mực này cũng là cơ sở cho công ty kiểm toán và kiểm toán viên thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có sử dụng dịch vụ bên ngoài.
02. Người hành nghề kế toán hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán (kể cả kiểm toán viên và công ty kiểm toán) phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực này trong quá trình thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính và cũng có thể vận dụng cho dịch vụ tổng hợp các thông tin không phải là thông tin tài chính, với điều kiện là người hành nghề kế toán hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải hiểu rõ về nội dung dịch vụ. Công tác trợ giúp khách hàng trong việc lập báo cáo tài chính (ví dụ: chọn chính sách kế toán thích hợp) không phải là dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
04. Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính: Là dịch vụ trong đó thường bao gồm việc lập một phần hoặc toàn bộ báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất hoặc việc thu thập, phân loại và tổng hợp các thông tin tài chính khác.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Mục tiêu của dịch vụ
05. Đối với người hành nghề kế toán, mục tiêu của dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính là sử dụng các năng lực kế toán, chứ không phải sử dụng các năng lực kiểm toán của mình để thu thập, phân loại và tổng hợp các thông tin tài chính. Dịch vụ này thường là tổng hợp các thông tin chi tiết để trình bày các thông tin này dưới dạng tóm tắt có thể hiểu được, mà không đi vào việc đánh giá các cơ sở dẫn liệu của các thông tin này. Các thủ tục thực hiện không cho phép người hành nghề kế toán đưa ra bất kỳ đảm bảo gì về thông tin tài chính đã tổng hợp.
Nguyên tắc thực hiện dịch vụ
06. Người hành nghề kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong khi thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính như sau:
a) Độc lập;
b) Chính trực;
c) Khách quan;
d) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;
e) Tính bí mật;
f) Tư cách nghề nghiệp; và
g) Tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn và nghề nghiệp.
Trường hợp người hành nghề kế toán không phải là độc lập, phải nêu rõ điều này trong báo cáo của mình.
07. Người hành nghề kế toán thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính phải lập Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính (Phụ lục 02).
Xác định các điều khoản của hợp đồng
08. Người hành nghề kế toán phải đảm bảo thống nhất với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng dịch vụ, gồm:
* Tính chất của công việc, kể cả việc thống nhất dịch vụ tổng hợp không phải là công tác kiểm toán hay soát xét, do đó không có bất kỳ sự đảm bảo nào được đưa ra;
* Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính không nhằm phát hiện ra các sai sót hay gian lận;
* Các thông tin khách hàng cần cung cấp;
* Trách nhiệm của Ban Giám đốc về tính chính xác và tính đầy đủ của các thông tin cung cấp cho người hành nghề kế toán để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các thông tin được tổng hợp;
* Thông tin tài chính sẽ được cung cấp tổng hợp dựa trên chuẩn mực kế toán và sự khác biệt với chuẩn mực kế toán sẽ được nêu ra;
* Mục đích và phạm vi sử dụng các thông tin đã tổng hợp;
* Hình thức của báo cáo và trách nhiệm của người ký tên trên báo cáo kết quả dịch vụ.
09. Hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính được vận dụng theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 "Hợp đồng kiểm toán" với các nội dung chủ yếu được quy định trong Phụ lục 01.
Lập kế hoạch
10. Người hành nghề kế toán phải lập kế hoạch cho công việc của mình sao cho công việc này được thực hiện một cách có hiệu quả. Lập kế hoạch công việc được vận dụng theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 "Lập kế hoạch kiểm toán".
Hồ sơ dịch vụ
11. Người hành nghề kế toán phải lưu vào hồ sơ dịch vụ tất cả những tài liệu quan trọng để chứng minh cho công việc đã được thực hiện theo Chuẩn mực này và theo các điều khoản của hợp đồng. Hồ sơ dịch vụ được vận dụng theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230 "Hồ sơ kiểm toán".
Thủ tục
12. Người hành nghề kế toán phải có những hiểu biết về hoạt động và lĩnh vực mà đơn vị đang hoạt động và phải nắm được những nguyên tắc, phương pháp kế toán áp dụng trong lĩnh vực đó, cũng như nội dung và hình thức của các thông tin tổng hợp cần đưa ra.
13. Để tổng hợp các thông tin tài chính, người hành nghề kế toán phải có được những hiểu biết chung về bản chất của các nghiệp vụ của đơn vị, hình thức kế toán và chuẩn mực kế toán áp dụng trong việc trình bày thông tin tài chính. Nhìn chung người hành nghề kế toán có được những hiểu biết này thông qua kinh nghiệm của mình với đơn vị hay thông qua việc trao đổi với người của đơn vị.
14. Ngoài các nội dung quy định tại Chuẩn mực này, người hành nghề kế toán không bắt buộc phải thực hiện các thủ tục sau:
a) Thực hiện việc phỏng vấn Ban Giám đốc để xác định độ tin cậy và tính đầy đủ của các thông tin được cung cấp;
b) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;
c) Kiểm tra bất kỳ dữ liệu nào; hoặc
d) Kiểm tra căn cứ của các giải thích đưa ra.
15. Khi người hành nghề kế toán nhận thấy các thông tin do Ban Giám đốc cung cấp là không đúng, không đầy đủ hay không thỏa đáng thì người hành nghề kế toán có thể thực hiện các thủ tục quy định tại Đoạn 14 và yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp các thông tin bổ sung. Trường hợp Ban Giám đốc từ chối, người hành nghề kế toán có thể chấm dứt hợp đồng và thông báo với đơn vị về lý do quyết định của mình.
16. Người hành nghề kế toán phải xem lại các thông tin đã được tổng hợp để đảm bảo rằng nội dung của thông tin là thích hợp và không có sai sót trọng yếu rõ ràng. Những sai sót trong trường hợp này gồm:
a) Những sai sót về việc áp dụng không đúng chuẩn mực kế toán;
b) Không trình bày chuẩn mực kế toán sử dụng và tất cả những khác biệt so với chuẩn mực này đã phát hiện ra;
c) Thiếu thông tin về các yếu tố trọng yếu mà người hành nghề kế toán đã biết.
Chuẩn mực kế toán áp dụng và các thông tin khác về việc áp dụng phải được đưa ra trong phụ lục thuyết minh thông tin tài chính. Tuy nhiên, ảnh hưởng của chúng không cần phải định lượng.
17. Nếu người hành nghề kế toán phát hiện ra các sai sót trọng yếu thì phải thuyết phục đơn vị sửa chữa. Nếu đơn vị không sửa chữa sai sót đó làm cho thông tin tài chính bị sai lệch thì người hành nghề kế toán phải chấm dứt hợp đồng.
18. Người hành nghề kế toán phải yêu cầu Ban Giám đốc xác nhận về trách nhiệm của họ trong việc trình bày các thông tin tài chính và sự phê duyệt của họ đối với các báo cáo tài chính. Xác nhận này có thể có dạng thư giải trình của Ban Giám đốc trong đó xác nhận rằng những dữ kiện kế toán đã cung cấp là đầy đủ, chính xác và tất cả các thông tin quan trọng và liên quan đều đã được cung cấp cho người hành nghề kế toán.
Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
19. Báo cáo kết quả dịch vụ này phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp dịch vụ kế toán;
b) Số hiệu của Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính;
c) Tiêu đề Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính;
d) Người nhận;
e) Khẳng định rõ dịch vụ đã được thực hiện theo Chuẩn mực kiểm toán số 930 "Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính";
f) Nếu người hành nghề kế toán không phải là độc lập với đơn vị thì phải nêu rõ;
g) Xác nhận các thông tin tài chính và nêu rõ rằng các thông tin này là kết quả của các dữ liệu do Ban Giám đốc cung cấp;
h) Nêu trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị về các thông tin do người hành nghề kế toán tổng hợp;
i) Nêu rõ rằng dịch vụ này không phải là công tác kiểm toán, cũng không phải là công tác soát xét, nên không có sự đảm bảo nào về thông tin tài chính được đưa ra;
j) Nêu thêm một đoạn trong trường hợp cần thiết để lưu ý về chuẩn mực kế toán được áp dụng;
k) Ngày lập báo cáo;
l) Chữ ký, họ tên, số chứng chỉ hành nghề của người hành nghề kế toán; và chữ ký, họ tên, số chứng chỉ hành nghề, đóng dấu của Giám đốc (hoặc người đại diện) doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
Trường hợp cá nhân hành nghề kế toán cung cấp dịch vụ thì chỉ có chữ ký, họ tên và số chứng chỉ hành nghề của người hành nghề kế toán.
Phụ lục 2 đưa ra ví dụ Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
20. Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính do người hành nghề kế toán thực hiện cần phải nêu các chi tiết "không được kiểm toán", "tổng hợp thông tin nhưng không kiểm toán và soát xét" hoặc "xem báo cáo tổng hợp thông tin" trên mỗi trang thông tin tài chính đã tổng hợp hoặc trên trang đầu của báo cáo tài chính hoàn chỉnh.
PHỤ LỤC 01
VÍ DỤ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI CHÍNH
(Để hướng dẫn và tham khảo)
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN ….. Địa chỉ, điện thoại, fax…………… Số:………………………………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …, ngày… tháng… năm… |
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TỔNG HỢP THڌNG TIN TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Nghị định số … ngày … của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003 và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh;
Thực hiện Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 930 "Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính",
Bên A: Công ty ………………………………….. (Dưới đây gọi tắt là Bên A)
Đại diện là Ông/Bà : ……………………………………………
Chức vụ : …………………………………………....
Điện thoại : ……………………………………...........
Fax : …………………………………………...
Địa chỉ :……………………………………………
Tài khoản số :………….… tại Ngân hàng……….
Bên B: Doanh nghiệp dịch vụ kế toán …... (Dưới đây gọi tắt là Bên B)
Đại diện là Ông/Bà : ………………………………………..........
Chức vụ : ………………………………………………
Điện thoại : ……………………………………………...
Fax : ……………………………………………
Địa chỉ : ………………………………………………
Tài khoản số : ………….… tại Ngân hàng……………......
Sau khi thỏa thuận, hai bên nhất trí ký hợp đồng này gồm các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung dịch vụ
Bên B sẽ cung cấp cho Bên A dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính như sau:.....
…………………………………………………………………………………
Điều 2: Luật định và chuẩn mực
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính này được tiến hành theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 930 và các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên
3.1. Trách nhiệm của Bên A:
- Cung cấp các thông tin để lập báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính đầy đủ của các thông tin cung cấp cho bên B, và của các thông tin do Bên B tổng hợp đối với bên thứ ba. Các thông tin này sẽ được thiết lập phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành;
- Mở các sổ kế toán thích hợp và việc thiết lập các thủ tục kiểm soát nội bộ, lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp;
- Cử nhân viên của Bên A tham gia, phối hợp với bên B trong việc cung cấp các tài liệu kế toán và các thông tin cần thiết khác giúp Bên B tiến hành tốt công tác lập báo cáo tài chính.
…
3.2. Trách nhiệm của Bên B:
- Lập Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính của niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31/12/200X. Việc lập báo cáo tài chính sẽ được thực hiện theo chuẩn mực, chế độ kế toán và Chuẩn mục kiểm toán “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính”.
- Bên B không thực hiện thủ tục kiểm toán hay kiểm tra hạn chế đối vối các báo cáo tài chính này. Bên B không đưa ra ý kiến đảm bảo về báo cáo tài chính đã lập,
- Thông báo cho Bên A nếu phát hiện ra những sai sót, gian lận hay hành vi vi phạm pháp luật,
- Tất cả các khác biệt với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán sẽ được nêu trong báo cáo tài chính do Bên B lập, hoặc trình bày trong Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính.
Điều 4: Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
Sau khi hoàn thành dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A:
- Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính;
- Các báo cáo tài chính do Bên B lập.
Điều 5: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
- Tổng số phí dịch vụ là: ……………… (Bằng chữ: …………………)
- Phương thức thanh toán (theo thỏa thuận).
Điều 6: Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành
Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau và trao đổi, tìm giải pháp thích hợp. Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản theo địa chỉ đã ghi trên đây.
Thời gian hoàn thành dịch vụ là …. ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
Điều 7: Hiệu lực, Ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành… bản tiếng Việt,… bản tiếng (Anh) trong đó bản tiếng Việt là bản gốc và có hiệu lực từ ngày có đủ chữ ký và đóng dấu. Mỗi bên giữ… bản tiếng Việt… bản tiếng (Anh).
Hợp đồng này có giá trị thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng hoặc hai bên cùng nhất trí huỷ bỏ hợp đồng.
BÊN B DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN … Giám đốc (Chữ ký, họ tên, đóng dấu) Số chứng chỉ hành nghề kế toán (hoặc số chứng chỉ KTV) | BÊN A CڌNG TY … Giám đốc (Chữ ký, họ tên, đóng dấu) |
PHỤ LỤC 02
BÁO CÁO KẾT QUẢ DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI CHÍNH
Ví dụ 01: Báo cáo kết quả dịch vụ lập báo cáo tài chính
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax, e.mail.…………
Số:..............................................…………
BÁO CÁO KẾT QUẢ DỊCH VỤ TỔNG HỢP THڌNG TIN TÀI CHÍNH
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty…
Căn cứ vào các tài liệu, thông tin do Ban Giám đốc cung cấp, chúng tôi (*) đã lập Bảng cân đối kế toán của công ty ABC tại ngày 31/12/200X, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản Thuyết minh báo cáo tài chính của niên độ tài chính kết thúc vào ngày trên (Báo cáo tài chính kèm theo từ trang … đến trang…). Việc lập báo cáo tài chính này được thực hiện theo chuẩn mực kế toán và Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính”.
Ban Giám đốc Công ty ABC là người chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính này. Trách nhiệm của chúng tôi là giúp Ban Giám đốc thực hiện trách nhiệm của mình. Báo cáo tài chính này là báo cáo chưa được kiểm toán, cũng chưa được soát xét. Do đó, chúng tôi không đưa ra bất kỳ ý kiến đảm bảo nào về các báo cáo này.
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN XYZ Giám đốc (Chữ ký, họ tên, đóng dấu) Số chứng chỉ hành nghề kế toán | …..., ngày... tháng... năm... Người hành nghề kế toán (Chữ ký, họ tên) Số chứng chỉ hành nghề kế toán |
(*): Có thể ghi rõ tên doanh nghiệp dịch vụ kế toán XYZ
Ví dụ 02: Báo cáo kết quả dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính trong đó có đoạn lưu ý về sự khác biệt với chuẩn mực kế toán xác định
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax, e.mail.…………
Số:..............................................…………
BÁO CÁO KẾT QUẢ
DỊCH VỤ TỔNG HỢP THڌNG TIN TÀI CHÍNH
Kính gửi: Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty…
Căn cứ vào các tài liệu, thông tin do Ban Giám đốc cung cấp, chúng tôi (*) đã lập Bảng cân đối kế toán của công ty ABC ngày 31/12/200X, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính của niên độ tài chính kết thúc vào ngày trên (Báo cáo tài chính kèm theo từ trang … đến trang…). Việc lập báo cáo tài chính này được thực hiện theo chuẩn mực kế toán và Chuẩn mực Kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính”.
Ban Giám đốc Công ty ABC là người chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính này. Trách nhiệm của chúng tôi là giúp Ban Giám đốc thực hiện trách nhiệm của mình. Báo cáo tài chính này là báo cáo chưa được kiểm toán, cũng chưa được soát xét. Do đó, chúng tôi không đưa ra bất kỳ ý kiến đảm bảo nào về các báo cáo này.
Chúng tôi xin lưu ý về thuyết minh X của báo cáo tài chính, trong đó nêu rằng Ban Giám đốc đã chọn cách hạch toán là không ghi vào tài sản cố định thuê tài chính các khoản tiền thuê của hợp đồng thuê tài chính, là điểm khác với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành là cơ sở lập báo cáo tài chính.
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN XYZ Giám đốc (Chữ ký, họ tên, đóng dấu) Số chứng chỉ hành nghề kế toán | …..., ngày... tháng... năm... Người hành nghề kế toán (Chữ ký, họ tên) Số chứng chỉ hành nghề kế toán |
(*): Có thể ghi rõ tên doanh nghiệp dịch vụ kế toán XYZ
KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đối với công ty kiểm toán và kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
02. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lu”n nắm vững mục tiêu và nguyên tắc của kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, phải thực hiện quá trình kiểm toán theo đúng trình tự, nội dung các bước kiểm toán và đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trên cơ sở các quy định của nhà nước, các chuẩn mực kiểm toán hiện hành và các nguyên tắc, thủ tục cơ bản quy định tại Chuẩn mực này.
03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; Bao gồm: Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án quy hoạch hoàn thành và báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án khác.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về mục tiêu và nguyên tắc cơ bản quy định tại chuẩn mực này trong quá trình phối hợp công việc với công ty kiểm toán và kiểm toán viên, cũng như khi xử lý các quan hệ liên quan đến thông tin đã được kiểm toán.
Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
04. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư: Là hệ thống các báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy chế quản lý đầu tư hiện hành và các quy định của pháp luật có liên quan phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính và các thông tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án.
05. Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc là người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để đầu tư theo quy định của pháp luật.
06. Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Là người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp được phép phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
07. Hồ sơ Báo cáo quyết toán: Là toàn bộ các văn bản, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến dự án đầu tư hoàn thành mà chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị để phục vụ cho việc quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành về quyết toán vốn đầu tư.
08. Vốn đầu tư được quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào sử dụng. Chi phí hợp pháp là các chi phí được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đã phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và những quy định của nhà nước có liên quan, thường phải nhỏ hơn hoặc bằng tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh.
09. Kỹ thuật viên: Là các cá nhân có kỹ năng và kiến thức chuyên môn về kinh tế, kỹ thuật xây dựng... có thể hỗ trợ công việc kiểm tra kỹ thuật dự án, công trình hoàn thành.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
10. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành có được lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và quy định về quyết toán vốn đầu tư hiện hành, có tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan về quản lý đầu tư xây dựng và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình và kết quả đầu tư hay không?
11. Ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán làm tăng thêm sự tin cậy của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán xem xét phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
12. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành gồm:
Tuân thủ pháp luật nhà nước;
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên;
Tuân thủ trên cơ sở vận dụng các chuẩn mực kiểm toán hiện hành và tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực này.
13. Kiểm toán viên phải lu”n coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
14. Kiểm toán viên phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán gồm các điểm chủ yếu sau:
a) Độc lập;
b) Chính trực;
c) Khách quan;
d) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;
e) Tính bí mật;
f) Tư cách nghề nghiệp;
g) Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
15. Trong quá trình thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, kiểm toán viên phải vận dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, như: Chuẩn mực về hợp đồng kiểm toán; Hồ sơ kiểm toán; Lập kế hoạch kiểm toán; Hiểu biết về tình hình kinh doanh; Bằng chứng kiểm toán; Lấy mẫu kiểm toán; Sử dụng tư liệu của chuyên gia; Báo cáo kiểm toán và các chuẩn mực kiểm toán khác.
Trách nhiệm đối với Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và hồ sơ quyết toán vốn đầu tư
16. Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán (Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án) chịu trách nhiệm lập, trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo đúng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy định hiện hành về quyết toán vốn đầu tư và các quy định pháp lý có liên quan.
17. Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo quy định hiện hành, các tài liệu có liên quan khác kể cả các biên bản kiểm tra, thanh tra (nếu có) cho kiểm toán viên để thực hiện kiểm toán và chịu trách nhiệm về sự trung thực, chính xác, kịp thời đối với các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp cho kiểm toán viên.
Trường hợp đơn vị được kiểm toán chưa chuẩn bị đầy đủ hồ sơ Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì được thuê kiểm toán viên cung cấp dịch vụ "Tư vấn hoàn thiện hồ sơ Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành" như một hợp đồng riêng, ngoại trừ các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã cung cấp dịch vụ tư vấn hoàn thiện hồ sơ Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì không được tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
18. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, hồ sơ quyết toán vốn đầu tư và trình bày ý kiến của mình về kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
19. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành không làm giảm nhẹ trách nhiệm của giám đốc (người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Ký hợp đồng kiểm toán
20. Hợp đồng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành phải được ký kết giữa công ty kiểm toán và chủ đầu tư bằng văn bản trước khi thực hiện kiểm toán. Đối với các dự án bắt buộc phải kiểm toán, hợp đồng kiểm toán có thể ký kết trước khi dự án hoàn thành. Hợp đồng kiểm toán phải xác định rõ nội dung công việc thuộc trách nhiệm của các bên, báo cáo kết quả, mức phí và phương thức thanh toán. Để ký kết và thực hiện hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải vận dụng Chuẩn mực kiểm toán số 210 "Hợp đồng kiểm toán".
(Mẫu Hợp đồng kiểm toán xem Phụ lục 01)
Trình tự và phương pháp kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
21. Khi thực hiện một cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thực hiện các công việc kiểm toán theo trình tự gồm 3 bước sau:
1) Lập kế hoạch kiểm toán;
2) Thực hiện kiểm toán;
3) Kết thúc kiểm toán.
Bước 1. Lập kế hoạch kiểm toán
22. Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho các cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của dự án thuộc nhóm A, B theo quy định hiện hành và phải thông báo cho đơn vị được kiểm toán biết để phối hợp thực hiện. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh quan trọng của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn để đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán viên, kỹ thuật viên và phối hợp công việc với đơn vị được kiểm toán.
Đối với các cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của dự án thuộc nhóm C, công ty kiểm toán phải căn cứ vào các quy định từ đoạn 22 đến đoạn 29 của chuẩn mực này để lập kế hoạch kiểm toán phù hợp với quy mô và tính chất của dự án.
23. Phạm vi của kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo qui mô của dự án, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và hiểu biết của kiểm toán viên về dự án.
24. Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải hiểu biết được về tình hình dự án để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ và vấn đề có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và khả năng hoàn thành công việc theo kế hoạch nêu ra.
25. Kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành gồm 2 bộ phận:
· Kế hoạch kiểm toán tổng thể;
· Chương trình kiểm toán.
Việc lập các kế hoạch kiểm toán trên phải vận dụng Chuẩn mực kiểm toán số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán. (Các điểm chủ yếu quy định tại đoạn 26, 27, 28, 29 và 30)
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
26. Kế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vi và cách thức tiến hành cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và qui mô của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ thuộc vào quy mô của dự án, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán.
27. Những vấn đề chủ yếu mà kiểm toán viên phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm:
Hiểu biết về tình hình dự án và tình hình đơn vị được kiểm toán:
· Hiểu biết chung về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và những thay đổi về chính sách quản lý đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án có ảnh hưởng quan trọng đến dự án;
· Các đặc điểm cơ bản của dự án: Tính chất của dự án, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành; tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án, số lượng các công trình, hạng mục công trình của dự án; số lượng các nhà thầu; hình thức lựa chọn các nhà thầu; những bổ sung thay đổi lớn của dự án trong quá trình đầu tư, hình thức quản lý dự án...;
· Tình hình hồ sơ báo cáo quyết toán của dự án: Đã hoàn thành, mức độ hoàn thành;
· Năng lực quản lý của chủ đầu tư (Ban quản lý).
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
· Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó;
· ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán;
· Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Để hiểu biết về tình hình dự án, về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải vận dụng Chuẩn mực kiểm toán số 310 "Hiểu biết về tình hình kinh doanh".
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu
· Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm toán trọng yếu;
· Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán;
· Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của kiểm toán viên;
· Phương pháp kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán.
Để đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải vận dụng Chuẩn mực kiểm toán số 400 "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ" và Chuẩn mực kiểm toán số 320 "Tính trọng yếu trong kiểm toán".
Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
· Sự tham gia của các kỹ thuật viên và chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác;
· Yêu cầu về nhân sự;
· Kế hoạch thời gian;
· Sự phối hợp, tham gia của khách hàng trong công việc kiểm toán.
· Các vấn đề khác
· Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm, như sự hiện hữu của các bên có liên quan;
· Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác;
· Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng.
(Mẫu Kế hoạch kiểm toán xem Phụ lục 02)
Lập chương trình kiểm toán
28. Chương trình kiểm toán xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.
29. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua kiểm tra cơ bản. Kiểm toán viên cần xem xét:
· Thời gian thực hiện việc thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản;
· Sự phối hợp của khách hàng, của trợ lý kiểm toán viên và các kỹ thuật viên.
Chương trình kiểm toán của mỗi công ty kiểm toán do kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và thực hiện, có thể khác nhau và khác nhau cho từng cuộc kiểm toán nhưng phải đảm bảo mục tiêu kiểm toán, thực hiện đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán.
(Mẫu Chương trình kiểm toán xem Phụ lục 03)
Thay đổi trong kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán
30. Kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán có thể sẽ được sửa đổi và bổ sung trong quá trình kiểm toán nếu có những thay đổi về tình huống và kết quả ngoài dự đoán của các thủ tục kiểm toán. Nội dung và nguyên nhân thay đổi của kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán.
Bước 2. Thực hiện kiểm toán
Giao nhận hồ sơ báo cáo quyết toán
31. Trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp toàn bộ hồ sơ báo cáo quyết toán. Khi giao nhận hồ sơ báo cáo quyết toán, kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán phải lập Biên bản giao nhận hồ sơ để lưu vào hồ sơ kiểm toán sau này. Hồ sơ báo cáo quyết toán của dự án thực hiện theo quy định hiện hành, ví dụ gồm:
· Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán;
· Báo cáo quyết toán vốn đầu tư;
· Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án, công trình;
· Các hợp đồng kinh tế, các biên bản thanh lý hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu, các cá nhân, đơn vị tham gia thực hiện dự án;
· Các biên bản nghiệm thu giai đoạn, biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao dự án hoàn thành đưa vào sử dụng;
· Toàn bộ các quyết toán khối lượng A-B, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành các gói thầu trong dự án;
· Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến dự án: Hồ sơ thiết kế, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung, hồ sơ đấu thầu, hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công...
32. Đối với các dự án lớn (nhóm A, B...), trước khi thực hiện kiểm tra hồ sơ, tài liệu, số liệu quyết toán, kiểm toán viên có thể kiểm tra hiện trường, đo đạc, chụp ảnh hiện trạng hoặc phỏng vấn người sử dụng... Sau khi kiểm tra hiện trường, kiểm toán viên phải lập biên bản hoặc báo cáo kết quả kiểm tra hiện trường để làm bằng chứng kiểm toán lưu trong hồ sơ kiểm toán dự án.
Nội dung kiểm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
33. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo các nội dung, yêu cầu và hướng dẫn của Bộ Tài chính về Quy trình thẩm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Các nội dung kiểm tra chủ yếu gồm:
Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư.
· Kiểm tra, đối chiếu danh mục các văn bản quyết định đầu tư dự án và các văn bản pháp lý đã thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng dự án so với quy định của Nhà nước;
· Kiểm tra tính pháp lý của các văn bản liên quan đến dự án về: Trình tự lập và duyệt văn bản, nội dung văn bản, thẩm quyền phê duyệt văn bản;
· Kiểm tra tính pháp lý và việc thực hiện quy chế đấu thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư ký với các nhà thầu tư vấn, xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị.
Sau khi kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư, kiểm toán viên phải đưa ra nhận xét về việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng dự án.
Kiểm tra nguồn vốn đầu tư.
· Kiểm tra, đối chiếu cơ cấu vốn và số vốn đầu tư thực hiện, đã thanh toán theo từng nguồn vốn qua từng năm so với số được duyệt;
· Kiểm tra sự phù hợp giữa thực tế sử dụng nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu nguồn vốn đầu tư xác định trong quyết định đầu tư;
· Kiểm tra việc điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư của dự án có chấp hành đúng chế độ và thẩm quyền quy định không.
Sau khi kiểm tra các nguồn vốn đầu tư của dự án đầu tư, kiểm toán viên phải đưa ra nhận xét về việc cấp phát, thanh toán, cho vay và sử dụng các nguồn vốn của dự án.
Kiểm tra chi phí đầu tư.
· Kiểm tra chi phí xây dựng công trình và chi phí lắp đặt thiết bị về các mặt: Giá trị khối lượng quyết toán so với dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, biên bản phát sinh; Việc tuân thủ các quy định của Nhà nước trong việc áp dụng đơn giá, định mức, hệ số trượt giá, phụ phí (trong trường hợp chỉ định thầu), áp dụng đơn giá trúng thầu (trong trường hợp đấu thầu); Tuân thủ các quy định của Nhà nước trong việc lựa chọn nhà thầu (chỉ định thầu, hoặc đấu thầu); Việc sử dụng chủng loại vật liệu phù hợp với thiết kế, dự toán, hồ sơ mời thầu, hồ sơ trúng thầu;
· Kiểm tra chi phí thiết bị về các mặt: Giá trị, khối lượng thiết bị quyết toán phù hợp với hợp đồng mua sắm, hóa đơn, chứng từ, thực tế thi công; Các chi phí có liên quan như vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm, bảo dưỡng… có phù hợp với hợp đồng, hóa đơn, chứng từ và các quy định của Nhà nước; Tuân thủ các quy định trong việc lựa chọn nhà cung cấp (chỉ định thầu, hoặc đấu thầu);
· Kiểm tra chi phí khác về các mặt: Giá trị quyết toán chi phí khác phù hợp với dự toán được duyệt, phù hợp với chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; Tuân thủ các quy định của Nhà nước trong việc lựa chọn nhà thầu (chỉ định thầu, hoặc đấu thầu).
Kiểm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản bàn giao.
· Kiểm tra các khoản chi phí chủ đầu tư đề nghị không tính vào giá trị tài sản bàn giao theo chế độ hiện hành của nhà nước về các mặt: Nội dung chi phí, nguyên nhân và căn cứ đề nghị không tính vào giá trị tài sản bàn giao, thẩm quyền của cấp cho phép không tính vào giá trị tài sản bàn giao;
· Kiểm tra chi phí thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản bàn giao về các mặt: Nội dung và giá trị thiệt hại theo các biên bản xác nhận, mức độ bồi thường của công ty bảo hiểm để giảm chi phí (trong trường hợp dự án đã mua bảo hiểm);
· Kiểm tra chi phí thiệt hại được cấp có thẩm quyền quyết định huỷ bỏ, cho phép không tính vào giá trị bàn giao về các mặt: Nội dung, giá trị thiệt hại thực tế so với quyết định của cấp có thẩm quyền, thẩm quyền của cấp cho phép không tính vào giá trị tài sản bàn giao.
Kiểm tra giá trị tài sản bàn giao.
· Kiểm tra danh mục và giá trị tài sản bàn giao, bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động, cho các đối tượng quản lý theo các biên bản bàn giao;
· Kiểm tra việc phân bổ các chi phí khác cho từng tài sản;
· Kiểm tra chi phí đầu tư hình thành tài sản cố định và tài sản lưu động;
· Kiểm tra việc quy đổi giá trị tài sản bàn giao về mặt bằng giá thời điểm bàn giao theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trong trường hợp dự án phải quy đổi vốn đầu tư.
Kiểm tra tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng.
· Kiểm tra tổng số vốn đã thanh toán cho từng nhà thầu theo từng hạng mục và khoản mục chi phí. Trên cơ sở đó xác định danh sách các khoản nợ còn phải thu, phải trả các nhà thầu;
· Kiểm tra số dư các khoản tiền mặt, tiền gửi, các khoản tiền thu được chưa nộp vào ngân sách Nhà nước;
· Kiểm tra xác định số lượng, giá trị vật tư thiết bị còn tồn đọng;
· Kiểm tra xác định số lượng, giá trị còn lại các tài sản của Ban quản lý dự án.
34. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp, theo các phương pháp phù hợp, để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của mình về báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Việc thu thập và xử lý các bằng chứng của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải vận dụng quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 500 "Bằng chứng kiểm toán"; Chuẩn mực kiểm toán số 530 "Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác"; Chuẩn mực kiểm toán số 250 "Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định". (Các điểm chủ yếu quy định ở đoạn 35, 36 và 37).
35. Bằng chứng kiểm toán là tất cả các số liệu, tài liệu, thông tin dưới dạng văn bản, hình ảnh, lời nói ghi được, do kiểm toán viên thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau bên trong hoặc bên ngoài đơn vị, thông qua các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên có thể thu thập bằng chứng bằng các phương pháp: Kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các bằng chứng thu được từ nhiều nguồn khác nhau, kiểm toán viên phải xác định những thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn đó và đưa ra kết luận chính thức. Khi không thu thập được đầy đủ các bằng chứng thích hợp cho một thông tin trọng yếu, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần.
36. Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán để đảm bảo rủi ro kiểm toán giảm xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Khi thiết kế các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định các phương pháp thích hợp để lựa chọn các phần tử kiểm tra trong tổng thể. Các phương pháp có thể được lựa chọn là:
1) Chọn toàn bộ (Kiểm tra 100%): Khi xác định dự án có nhiều rủi ro, có dấu hiệu kiện tụng, tranh chấp, dự án sai phạm nhiều thủ tục đầu tư, chất lượng công trình yếu kém hoặc do khách hàng yêu cầu;
2) Chọn phần tử đặc biệt: Khi xác định dự án ít rủi ro, thực hiện nghiêm túc thủ tục đầu tư, dư án có nhiều hạng mục tương tự nhau... thì chỉ chọn các phần việc có giá trị lớn, các hạng mục nghi ngờ có rủi ro hoặc chọn bất kỳ;
3) Lấy mẫu thống kê hoặc phi thống kê được áp dụng cho các phần việc ít có khả năng sai sót hoặc phần việc tương tự nhau lặp đi lặp lại nhiều lần. Phương pháp này hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng dễ bị rủi ro kiểm toán.
37. Đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật và các quy định trong đầu tư xây dựng dự án. Kiểm toán viên phải có thái độ thận trọng nghề nghiệp để phát hiện ra các hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định pháp luật dẫn đến sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Khi có dấu hiệu không tuân thủ pháp luật và các quy định, kiểm toán viên phải trao đổi với đơn vị được kiểm toán và các cơ quan chức năng có liên quan; phải thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để khẳng định mức độ ảnh hưởng hay không ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Nếu kiểm toán viên phát hiện có những ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành nhưng không được đơn vị điều chỉnh thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
38. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán được sử dụng các kỹ thuật viên là người không phải của công ty kiểm toán như là các chuyên gia để thực hiện các nội dung công việc kiểm toán phù hợp khả năng chuyên môn của kỹ thuật viên. Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải vận dụng Chuẩn mực kiểm toán số 620 "Sử dụng tư liệu của chuyên gia" và Chuẩn mực kiểm toán số 220 "Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán". (Các điểm chủ yếu quy định ở đoạn 39 và 40).
39. Chất lượng một cuộc kiểm toán phụ thuộc vào chất lượng kiểm toán viên, quy trình giao việc và kiểm soát kết quả công việc, như sau:
a) Kiểm toán viên, trợ lý và các kỹ thuật viên phải tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, phải đảm bảo tính độc lập, chính trực, khách quan; Phải có năng lực chuyên môn phù hợp, kinh nghiệm thực tế và tính thận trọng, bí mật; Phải có tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn;
b) Kiểm toán viên phải được giao việc phù hợp với năng lực chuyên môn, phải được hướng dẫn đầy đủ và giám sát từng bước công việc theo đúng quy trình kiểm toán;
c) Trong quá trình kiểm toán, khi thấy có việc vượt quá khả năng chuyên môn của mình thì kiểm toán viên phải tham khảo ý kiến của chuyên gia. Kiểm toán viên phải từ chối khi khách hàng có yêu cầu trái với pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.
40. Trường hợp kiểm toán các dự án đã có đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc đơn từ tranh chấp thì kiểm toán viên phải đặc biệt chú ý đến ý kiến kết luận kiểm tra, thanh tra hoặc tranh chấp, chú ý đến kiến nghị của Chủ đầu tư (Ban quản lý) để thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp cho kết luận kiểm toán.
Thu thập giải trình của Giám đốc đơn vị được kiểm toán
41. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập được các bằng chứng của Giám đốc (người đứng đầu) đơn vị kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập, trình bày báo cáo quyết toán vốn đầu tư trung thực, hợp lý, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và trách nhiệm trong việc cung cấp đầy đủ hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành cũng như giải trình của Ban Giám đốc liên quan đến số liệu quyết toán vốn đầu tư. Kiểm toán viên thu thập bằng chứng nói trên trong các biên bản họp của khách hàng liên quan đến vấn đề này hoặc yêu cầu Giám đốc cung cấp "Bản giải trình", hoặc bản "Báo cáo của Ban Giám đốc". Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải vận dụng Chuẩn mực kiểm toán số 580 "Giải trình của Giám đốc". (Các điểm chủ yếu quy định ở đoạn 42, 43, 44 và 45).
42. Các vấn đề yêu cầu Giám đốc đơn vị giải trình bằng văn bản được giới hạn trong những vấn đề riêng lẻ hoặc tổng hợp có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Đối với những vấn đề xét thấy cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thông báo đến Giám đốc đơn vị được kiểm toán biết rõ về tính trọng yếu của vấn đề cần phải giải trình.
43. Kiểm toán viên phải lưu vào hồ sơ kiểm toán các giải trình của Giám đốc hoặc người đại diện của đơn vị được kiểm toán dưới hình thức tóm tắt các lần trao đổi bằng lời hoặc các giải trình bằng văn bản để làm bằng chứng kiểm toán.
44. Nếu Giám đốc đơn vị được kiểm toán từ chối cung cấp các giải trình mà kiểm toán viên yêu cầu sẽ làm hạn chế phạm vi kiểm toán thì kiểm toán viên phải đưa ra "ý kiến chấp nhận từng phần" hoặc "ý kiến từ chối". Trong trường hợp này, kiểm toán viên phải đánh giá lại mức độ tin cậy của các giải trình khác của Giám đốc trong quá trình kiểm toán và xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Bước 3. Kết thúc kiểm toán
45. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục sau:
· Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán;
· Lập báo cáo kiểm toán;
· Xử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán.
Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán
46. Quy trình phân tích được thực hiện từ khi lập kế hoạch kiểm toán, quá trình kiểm tra báo cáo quyết toán, thu thập bằng chứng kiểm toán và tập trung hơn khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán trước khi đưa ra kết luận kiểm toán. Việc thực hiện quy trình phân tích trong suốt quá trình kiểm toán phải vận dụng quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 520 "Quy trình phân tích". (Các điểm chủ yếu quy định ở đoạn 47, 48 và 49).
47. Quy trình phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán giúp kiểm toán viên khẳng định được những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra báo cáo quyết toán nhằm đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Việc phân tích, soát xét tổng thể cũng nhằm chỉ ra những điểm cần phải kiểm tra bổ sung.
48. Trường hợp khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán phát hiện những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ mâu thuẫn thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho kết luận kiểm toán.
49. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán thu thập được và sử dụng các kết luận này cho ý kiến của mình về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Trong ý kiến đánh giá của kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xác định mức độ phù hợp của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành, mức độ trung thực, hợp lý của số liệu quyết toán vốn đầu tư cũng như việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành của đơn vị trong quá trình đầu tư xây dựng dự án.
50. Báo cáo kiểm toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành gồm các nội dung cơ bản của một báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán số 700 "Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính", gồm:
a) Tên và địa chỉ công ty kiểm toán;
b) Số hiệu báo cáo kiểm toán;
c) Tiêu đề báo cáo kiểm toán;
d) Người nhận báo cáo kiểm toán;
e) Mở đầu của báo cáo kiểm toán:
· Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
· Nêu trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán;
f) Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán:
· Nêu chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán;
· Nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực hiện;
g) Ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đã được kiểm toán.
h) Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán;
i) Chữ ký, số hiệu chứng chỉ kiểm toán viên và đóng dấu.
51. Ngoài các yếu tố trên, báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành còn bao gồm các nội dung đặc thù như sau:
· Căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán vốn đầu tư;
· Kết quả kiểm toán có liên quan đến số liệu theo báo cáo quyết toán, số liệu kết quả kiểm toán vốn đầu tư;
· Các kiến nghị của kiểm toán viên đối với chủ đầu tư và các bên liên quan đến số liệu quyết toán vốn đầu tư.
52. Căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là các tài liệu mà kiểm toán viên được cung cấp và thu thập được để thực hiện kiểm tra theo các phương pháp kiểm toán thích hợp và rút ra kết luận về ý kiến của mình đối với Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Kết quả của cuộc kiểm toán và ý kiến của kiểm toán viên phụ thuộc vào các căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán được cung cấp và thu thập được nên kiểm toán viên phải nêu rõ các căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán trong phần "Phạm vi và căn cứ thực hiện kiểm toán" của báo cáo kiểm toán.
Căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán gồm:
· Các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng;
· Các hồ sơ pháp lý có liên quan của dự án;
· Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.
53. Kết quả của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là cơ sở để người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Kiểm toán viên phải nêu rõ số liệu quyết toán vốn đầu tư theo kết quả kiểm toán; Bao gồm các nội dung sau:
· Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng dự án;
· Nguồn vốn đầu tư;
· Chi phí đầu tư xây dựng dự án;
· Chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản bàn giao;
· Giá trị tài sản bàn giao cho đơn vị sử dụng;
· Công nợ, giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
54. Kiểm toán viên phải nêu rõ số liệu quyết toán của đơn vị đưa ra trước khi kiểm toán (Báo cáo quyết toán), số liệu quyết toán sau khi điều chỉnh theo đề nghị của kiểm toán viên (Kết quả kiểm toán) trong báo cáo kiểm toán để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến và kiến nghị của mình.
55. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu quyết toán của đơn vị đưa ra trước khi kiểm toán với số liệu quyết toán sau khi điều chỉnh theo đề nghị của kiểm toán viên thì kiểm toán viên phải lập bảng Phụ lục chi tiết chênh lệch và nguyên nhân chênh lệch kèm theo.
56. Trường hợp kiểm toán viên đưa ra số liệu cần điều chỉnh nhưng không được đơn vị chấp nhận hoặc chấp nhận nhưng không điều chỉnh số liệu báo cáo quyết toán vốn đầu tư sau khi kiểm toán thì kiểm toán viên cũng phải lập bảng Phụ lục kèm theo hoặc ghi rõ trong Báo cáo kiểm toán.
57. Việc đưa ra ý kiến trong báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành phải tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán số 700 "Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính". (Các điểm chủ yếu quy định từ đoạn 58 đến đoạn 66).
58. Căn cứ vào tình hình và kết quả kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra một trong các loại ý kiến trong báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, như sau:
· Ý kiến chấp nhận toàn phần;
· Ý kiến chấp nhận từng phần;
· Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến);
· Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).
59. Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án được kiểm toán, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp luật có liên quan.
60. Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng cho cả trường hợp Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành có những sai sót nhưng đã được kiểm toán viên phát hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sau khi điều chỉnh đã được kiểm toán viên chấp nhận. Trường hợp này thường dùng mẫu câu: "Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên khía cạnh trọng yếu, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sau khi đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên, với tổng mức đầu tư thực hiện là... VNĐ đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án tại thời điểm lập báo cáo quyết toán và phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và quy định pháp lý có liên quan".
61. Ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là báo cáo quyết toán vốn đầu tư được kiểm toán là hoàn toàn đúng, mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó (nếu có) là không trọng yếu. (Xem Phụ lục 04)
62. Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên đã nêu ra trong báo cáo kiểm toán. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu tố do kiểm toán viên nêu ra trong báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đó đã không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
Yếu tố tuỳ thuộc là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, như các vấn đề liên quan đến quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với chi phí đầu tư của một công trình hay hạng mục công trình nào đó thuộc dự án.
63. Yếu tố tuỳ thuộc do kiểm toán viên nêu ra thường liên quan đến các sự kiện có thể xảy ra trong tương lai, n”m ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm toán viên hoặc là vấn đề chưa được quy định rõ ràng trong các chính sách liên quan của Nhà nước mà cách giải quyết là tuỳ thuộc ở thẩm quyền của người ra quyết định. Việc đưa ra yếu tố tuỳ thuộc cho phép kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của mình nhưng cũng làm cho người đọc Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành phải lưu ý và tiếp tục theo dõi khi sự kiện có thể xảy ra hoặc người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán phải tự quyết định xử lý.
Ví dụ về báo cáo kiểm toán có yếu tố tuỳ thuộc:
"Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sau khi đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên, với tổng mức đầu tư thực hiện là… VNĐ đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án tại ngày lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan, tuỳ thuộc vào:
· Chi phí phát sinh của hạng mục A3 đang trong quá trình phê duyệt dự toán bổ sung được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận là XY1 VNĐ;
· Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán chưa phát sinh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chấp nhận khi phát sinh thực tế là XY2 VNĐ;
· Chi phí chạy thử thực tế phát sinh được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận là XY3 VNĐ.
64. Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp nhận do không đồng ý với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn, là quan trọng nhưng không liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn đến "ý kiến từ chối" hoặc "ý kiến không chấp nhận". ý kiến chấp nhận từng phần còn được thể hiện bởi thuật ngữ "ngoại trừ" ảnh hưởng của các vấn đề không được chấp nhận, bằng mẫu câu: "ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) của những vấn đề nêu trên, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu...".
Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)
65. Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc bị giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc không được cung cấp đầy đủ hồ sơ quyết toán liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để có thể cho ý kiến về báo cáo quyết toán vốn đầu tư, bằng mẫu câu: "Theo ý kiến của chúng tôi, vì các lý do nêu trên, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành...".
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược)
66. Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, bằng mẫu câu: "Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề nêu trên, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là không trung thực và không hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu...".
Mỗi khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, hoặc ý kiến không chấp nhận) thì phải Mô tả rõ ràng trong báo cáo kiểm toán tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lượng, nếu được, những ảnh hưởng đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Thông thường, các thông tin này được ghi trong một đoạn riêng n”m trước đoạn đưa ra ý kiến của kiểm toán viên.
Xử lý các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán
67. Sau ngày công bố báo cáo kiểm toán kèm theo Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhận thấy có sai sót trong kết quả kiểm toán hoặc có sự kiện phát sinh làm ảnh hưởng trọng yếu đến ý kiến kiểm toán đã công bố thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Nếu đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì kiểm toán viên phải công bố lại báo cáo kiểm toán mới dựa trên Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đã sửa đổi và thông báo đến các bên đã nhận Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
b) Nếu đơn vị được kiểm toán không chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thì kiểm toán viên phải thực hiện ngay các biện pháp thông báo đến các bên đã và sẽ nhận Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm toán biết.
68. Kiểm toán viên phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán mọi tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ và chi tiết sao cho kiểm toán viên khác hoặc người có trách nhiệm kiểm tra, soát xét có thể hiểu được toàn bộ về cuộc kiểm toán.
Việc lập và lưu giữ hồ sơ kiểm toán cho các cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành phải thực hiện theo Chuẩn mực kiểm toán số 230 - Hồ sơ kiểm toán. (Các điểm chủ yếu quy định từ đoạn 69 đến đoạn 77).
69. Kiểm toán viên phải ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của mình tất cả các tài liệu và thông tin liên quan đến:
a) Kế hoạch kiểm toán;
b) Việc thực hiện cuộc kiểm toán: Nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục đã được thực hiện;
c) Kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện;
d) Những kết luận mà kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được.
Hồ sơ kiểm toán phải ghi lại tất cả những suy luận của kiểm toán viên về những vấn đề cần xét đoán chuyên môn và các kết luận liên quan. Đối với những vấn đề khó xử lý về nguyên tắc hay khó xét đoán chuyên môn, ngoài việc đưa ra kết luận, kiểm toán viên còn phải lưu giữ những thông tin có thực, cần thiết đã thu thập được. Hồ sơ kiểm toán phải lưu giữ kết quả kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán của từng cấp có thẩm quyền theo quy định của công ty kiểm toán.
70. Hồ sơ kiểm toán được lập theo mẫu biểu và quy trình kiểm toán do công ty kiểm toán quy định. Kiểm toán viên được phép sử dụng các mẫu biểu, giấy tờ làm việc, các bảng phân tích và các tài liệu khác của khách hàng, nhưng phải bảo đảm rằng các tài liệu đã được lập một cách đúng đắn. Trong từng trường hợp cụ thể, kiểm toán viên phải lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán các tài liệu của khách hàng mà kiểm toán viên xét thấy cần thiết và quan trọng đối với ý kiến của mình về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của đơn vị.
71. Hồ sơ kiểm toán được lập và sắp xếp phù hợp với từng khách hàng và cho từng hợp đồng kiểm toán tuỳ theo điều kiện và yêu cầu của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Việc sử dụng các tài liệu theo mẫu quy định (bản câu hỏi, mẫu thư, cấu trúc hồ sơ mẫu...) giúp kiểm toán viên nâng cao hiệu quả trong việc lập và kiểm tra hồ sơ, tạo điều kiện cho việc phân công công việc và kiểm tra chất lượng kiểm toán.
72. Mỗi hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ thành hai (2) loại:
· Hồ sơ kiểm toán chung;
· Hồ sơ kiểm toán chi tiết.
73. Hồ sơ kiểm toán chung, thường gồm:
· Tên và số hiệu hồ sơ; ngày, tháng lập và ngày, tháng lưu trữ;
· Các thông tin chung về dự án và đơn vị được kiểm toán:
- Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý, thỏa thuận và biên bản quan trọng như: Dự án; Quyết định đầu tư dự án; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán; Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu; Biên bản họp Ban Giám đốc có liên quan đến dự án;
- Các tài liệu về thuế: Các văn bản, chế độ thuế riêng cho dự án được cấp có thẩm quyền cho phép, các tài liệu về thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm;
- Các tài liệu về nhân sự: Quyết định thành lập ban quản lý; Tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán; Các quy định riêng của khách hàng về nhân sự; Quy định về quản lý và sử dụng quỹ lương;
- Các quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quá trình quản lý đầu tư: Quy trình kiểm tra và thanh toán khối lượng hoàn thành;
- Các văn bản khác liên quan đến quá trình đầu tư dự án.
· Hợp đồng kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có), thanh lý hợp đồng kiểm toán;
· Các thông tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán:
- Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và lập hồ sơ kiểm toán;
- Họ tên người kiểm tra, soát xét, ngày tháng kiểm tra;
- Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt.
· Kế hoạch kiểm toán:
- Những bằng chứng về kế hoạch kiểm toán tổng thể, chương trình kiểm toán và những thay đổi của kế hoạch kiểm toán;
- Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng;
- Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và những đánh giá khác;
· Báo cáo quyết toán vốn đầu tư do khách hàng lập trước khi kiểm toán;
· Tổng hợp kết quả kiểm toán và báo cáo kiểm toán dự thảo, báo cáo kiểm toán chính thức;
· Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán;
· Bản xác nhận do khách hàng hoặc người thứ ba gửi tới;
· Các tài liệu khác.
74. Hồ sơ kiểm toán chi tiết, thường gồm:
· Chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và kết quả thu được;
· Các tài liệu có liên quan đến các công trình, hạng mục công trình của dự án: Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết, hồ sơ mời thầu, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công, quyết toán hạng mục;
· Các bản tính toán của kỹ thuật viên;
· Các biên bản làm việc chi tiết;
· Các tài liệu khác.
75. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải giữ bí mật và bảo đảm an toàn hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán phải lưu trữ từ 10 năm trở lên để đáp ứng yêu cầu hành nghề và phù hợp với quy định chung của pháp luật về bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán do Nhà nước quy định và quy định riêng của tổ chức nghề nghiệp và của từng công ty kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán được sắp xếp, lưu giữ một cách thuận lợi, khoa học theo một trật tự dễ tìm, dễ lấy, dễ tra cứu và được lưu giữ, quản lý tập trung tại nơi lưu giữ hồ sơ của công ty. Trường hợp công ty có các chi nhánh, hồ sơ kiểm toán được lưu tại nơi đóng dấu báo cáo kiểm toán.
76. Hồ sơ kiểm toán thuộc quyền sở hữu và là tài sản của công ty kiểm toán. Khách hàng hay bên thứ ba có quyền xem xét, sử dụng một phần hoặc toàn bộ tài liệu này khi được sự đồng ý của Giám đốc công ty kiểm toán hoặc theo quy định của nhà nước và tổ chức nghề nghiệp. Kiểm toán viên được phép cung cấp một phần hoặc toàn bộ tài liệu làm việc trong hồ sơ kiểm toán của mình cho khách hàng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể do Giám đốc công ty kiểm toán quyết định. Trong mọi trường hợp, tài liệu làm việc của kiểm toán viên không thể thay thế chứng từ kế toán, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của khách hàng.
77. Đối với các cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thuộc dự án nhóm C, công ty kiểm toán phải căn cứ vào các quy định từ đoạn 68 đến đoạn 76 của chuẩn mực này để lập Hồ sơ kiểm toán cho phù hợp với quy Mô của dự án.
78. Phụ lục gồm:
Phụ lục 01 - Hợp đồng kiểm toán;
Phụ lục 02 - Kế hoạch kiểm toán tổng thể;
Phụ lục 03 - Chương trình kiểm toán;
Phụ lục 04 - Báo cáo kiểm toán (trường hợp chấp nhận toàn phần).
Phụ lục 01
MẪUd HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN
(Để hướng dẫn và tham khảo)
CڌNG TY KIỂM TOÁN:... Địa chỉ, điện thoại, fax, email:… Số: /HĐKT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …..., ngày ... tháng ... năm ... |
HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN
V/v: Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Dự án .................................................
của ......................................................
· Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Nghị định số... ngày... của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
· Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập;
· Căn cứ Nghị định số... ngày... của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
· Thực hiện Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán; Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000 "Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành";
·
Bên A: Công ty (Ban quản lý dự án)…………… (Dưới đây gọi tắt là Bên A)
Đại diện là Ông/Bà :…………………………………………............
Chức vụ :.………………………………….......................
Điện thoại :.………………………………………………...
Fax :.………………………………………………...
Địa chỉ :.…………………………………………………
Tài khoản số :……………………… tại Ngân hàng…………..
Bên B: Công ty Kiểm toán……………………… (Dưới đây gọi tắt là Bên B)
Đại diện là Ông/Bà :.............................................................................
Chức vụ :.………………………………………………....
Điện thoại :.…………………………………………………
Fax :.………………………………………………....
Địa chỉ :.…………………………………………………
Tài khoản số :……………………… tại Ngân hàng…………..
Sau khi thỏa thuận, hai bên nhất trí ký hợp đồng này gồm các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung dịch vụ
Bên B sẽ cung cấp cho Bên A dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án................. của....................................
Điều 2: Luật định và chuẩn mực
Dịch vụ trên được tiến hành theo đúng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam, phù hợp với các văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, theo tình hình thực tế của Bên A và theo những thỏa thuận được thống nhất bằng văn bản trong quá trình thực hiện. Kết quả dịch vụ đảm bảo khách quan, sát thực tế, bí mật số liệu.
Các chuẩn mực này đòi hỏi Bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc kiểm tra và thực hiện các thử nghiệm cơ bản các bằng chứng cho những khoản mục và những thông tin trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, có những rủi ro khó tránh khỏi, ngoài khả năng của kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong việc phát hiện hết sai sót.
Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của các bên
3.1. Trách nhiệm của Bên A:
* Lưu giữ và quản lý chứng từ, sổ sách kế toán, tài liệu dự toán, bản vẽ thiết kế, báo cáo quyết toán và các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến dự án theo đúng quy định của nhà nước;
* Bảo đảm cung cấp kịp thời cho Bên B toàn bộ hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành, bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư; Các văn bản pháp lý có liên quan; Các hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng; Các biên bản nghiệm thu giai đoạn, biên bản tổng nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành; Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế... và các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến dự án và chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hồ sơ tài liệu cung cấp cho kiểm toán;
* Cử cán bộ chuyên môn cùng tham gia với Bên B để thuyết minh, xác định chính xác các nội dung công việc khi có yêu cầu của Bên B;
* Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dùng để kiểm toán phải được Bên A ký và đóng dấu chính thức trước khi cung cấp cho Bên B. Việc lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trung thực, hợp lý và công bố các thông tin khác là trách nhiệm của Bên A. Trách nhiệm này đòi hỏi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ phải thích đáng, sự lựa chọn và áp dụng đúng đắn các chính sách kế toán và việc đảm bảo an toàn cho các tài sản của đơn vị;
* Bên B có thể yêu cầu Bên A xác nhận bằng văn bản sự đảm bảo về các thông tin và tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán đã cung cấp cho Bên B (Trong trường hợp cần thiết);
* Cử nhân viên của Bên A tham gia, phối hợp với Bên B và tạo điều kiện thuận lợi để Bên B có thể xem xét tất cả chứng từ, sổ kế toán và các thông tin khác cần thiết cho cuộc kiểm toán;
* Tạo điều kiện cho Bên B khảo sát, kiểm tra hiện trường khi có yêu cầu của Bên B;
* Thanh toán đầy đủ phí kiểm toán theo hợp đồng cho Bên B.
3.2. Trách nhiệm của Bên B:
* Bên B bảo đảm tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán hiện hành (như Điều 2);
* Xây dựng và thống nhất với Bên A nội dung, chương trình kiểm toán, thực hiện đúng chương trình kiểm toán theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu;
* Thường xuyên trao đổi, bàn bạc với Bên A để giải quyết các vướng mắc trong quá trình kiểm toán, đáp ứng tiến độ và chất lượng công việc mà hai bên đã thống nhất;
* Nộp báo cáo kiểm toán cho Bên A đúng thời hạn quy định và chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan, hợp lý của thông tin đưa ra trong Báo cáo kiểm toán;
Điều 4: Báo cáo kiểm toán
Sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A:
* Báo cáo kiểm toán;
* Thư quản lý (nếu có) sẽ đề cập đến những điểm thiếu sót cần khắc phục và ý kiến đề xuất của kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhằm cải tiến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ;
* Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có) được lập gồm... bộ chính thức; Bên A... giữ... bộ, Công ty kiểm toán... giữ... bộ.
Điều 5: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán
* Tổng số phí dịch vụ là:............................... (Bằng chữ:……………)
* Phương thức thanh toán (theo thỏa thuận).
Phí này sẽ được thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, bằng tiền đồng Việt Nam.
Điều 6: Cam kết thực hiện và thời gian hoàn thành
Hai bên cam kết thực hiện tất cảc các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau và trao đổi, tìm giải pháp thích hợp. Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng văn bản theo địa chỉ đã ghi trên đây.
Thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán là... ngày kể từ ngày...
Điều 7: Hiệu lực, Ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành... bản và có hiệu lực từ ngày có đủ chữ ký và đóng dấu. Mỗi bên giữ... bản Tiếng Việt.
Hợp đồng này có giá trị thực hiện cho đến khi thanh lý hợp đồng hoặc hai bên cùng nhất trí huỷ bỏ hợp đồng.
BÊN B CڌNG TY KIỂM TOÁN... Giám đốc (Họ tên, chữ ký, đóng dấu) | BÊN A ............................................. Giám đốc (Họ tên, chữ ký, đóng dấu) |
Phụ lục 02
MẪU KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
(Để hướng dẫn và tham khảo)
CڌNG TY KIỂM TOÁN...
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ
Khách hàng:............... Người lập: ......................... Ngày ............................
Dự án:......................... Người soát xét: .................. Ngày ............................
1. Thông tin về dự án và khách hàng:
Tên khách hàng:...............................................................................................
Trụ sở chính: .....................................................................................................
Điện thoại: ........................... Fax:............................Email:..............................
Mã số thuế: .......................................................................................................
Giấy phép hoạt động (giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)..................
Tên dự án: ..........................................................................................................
Tổng mức đầu tư: Xây lắp: .......................................................................
Thiết bị: .............................................................................................................
Khác: .................................................................................................................
Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách: ..................................................................
Vay: Trong nước: .................................................................
Ngoài nước: .................................................................
Khác: .......................................................................................
Qui Mô dự án: ....................................................................................................
Địa điểm xây dựng: ............................................................................................
Thời gian khởi công: .................................... Thời gian hoàn thành:...............
Các công trình, hạng mục công trình chủ yếu:
TT | Tên công trình, hạng mục công trình | Dự toán được duyệt | Quyết toán | Hình thức hợp đồng | ||
Hợp đồng trọn gói | HĐ điều chỉnh giá | Chỉ định thầu | ||||
| Hạng mục A |
|
|
|
|
|
| Hạng mục B |
|
|
|
|
|
| ....... |
|
|
|
|
|
Hình thức quản lý dự án: ..............................................................................
Các nhà thầu: ...............................................................................................
Nhà thầu xây lắp: ....................................................................................
Nhà thầu cung cấp thiết bị: .....................................................................
Nhà thầu tư vấn: ......................................................................................
Các thay đổi bổ sung lớn trong quá trình thực hiện dự án: ...........................
Các sự kiện đặc biệt khác có ảnh hưởng đến dự án: ......................................
Ngân hàng giao dịch /Cơ quan cấp phát vốn: ................................................
Nhân sự chủ chốt của khách hàng có liên quan đến dự án:
Họ và tên | Chức vụ | Bằng cấp | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng: .......................................
Năng lực quản lý của Ban Giám đốc: .................................................................
2. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ báo quyết toán vốn đầu tư và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư trên các góc độ:
+ Chính sách kế toán khách hàng đang áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó......................................................................................................
+ ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán: ............
+ Đội ngũ nhân viên kế toán: ................................................................
+ Đội ngũ nhân viên quản lý, kỹ thuật: ...............................................
+ Yêu cầu về báo cáo: .........................................................................
Kết luận và đánh giá về Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là đáng tin cậy và có hiệu quả:
|
|
3. Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu:
Đánh giá rủi ro:
|
|
|
|
|
|
+ Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Xác định mức độ trọng yếu:
Chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là:
- Tổng mức đầu tư
- Tổng dự toán
- Chi phí xây lắp
- Chi phí thiết bị
- Chi phí khác
Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu: ..............................................................
.....................................................................................................................
Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán...............................
Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của kiểm toán viên đối với dự án. Xác định các nghiệp vụ, các chi phí hoặc các công trình, hạng mục công trình phức tạp.
- Phương pháp kiểm toán đối với các khoản mục:
+ Kiểm tra chọn mẫu.....................................................................
+ Kiểm tra các khoản mục chủ yếu....................................................
+ Kiểm tra toàn bộ 100%...........................................................
4. Phối hợp chỉ đạo, giám sát, kiểm tra:
Sự tham gia của chuyên gia tư vấn pháp luật và các chuyên gia thuộc lĩnh vực khác.
Kế hoạch thời gian. ......................................................................................
Yêu cầu nhân sự: ..........................................................................................
+ Giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách .........................................................
+ Trưởng phòng phụ trách ...........................................................................
+ Trưởng nhóm kiểm toán ............................................................................
+ Trợ lý kiểm toán 1 ....................................................................................
+ Trợ lý kiểm toán 2 .....................................................................................
5. Các vấn đề khác:
Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm:..........................................................
Điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác:................
Nội dung và thời hạn lập báo cáo kiểm toán hoặc những thông báo khác dự định gửi cho khách hàng: ...................................................................................
6. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Thứ tự | Khoản mục quan trọng | Rủi ro tiềm tàng | Rủi ro kiểm soát | Mức trọng yếu | Phương pháp kiểm toán | Thủ tục kiểm toán | Tham chiếu |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
4 | ....... |
|
|
|
|
|
|
* Phân loại chung về khách hàng:
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường
* Khác: .........
Phụ lục 03
MẪU CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
(Để hướng dẫn và tham khảo)
CڌNG TY KIỂM TOÁN.......
CHƯ门NG TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ XڌY LẮP
Khách hàng:............... Người lập: ......................... Ngày ............................
Dự án:......................... Người soát xét: .................. Ngày ............................
XÁC ĐỊNH CHI TIẾT RỦI RO
Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán:
STT | Chi tiết rủi ro | Phương pháp kiểm toán | Thủ tục kiểm toán | Người thực hiện | Nhận xét/ Tham chiếu |
|
|
|
|
|
|
(Những rủi ro này đã được xác định trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán)
THỦ TỤC KIỂM TRA CHI TIẾT
Chương trình này cần phải được sửa đổi, bổ sung thêm nếu theo đánh giá của nhóm kiểm toán là các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao quát hết những sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc không đủ thông tin hướng dẫn phục vụ cho kiểm tra tính trọng yếu đối với khoản mục chi phí này trong từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán.
| CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN TỔNG HỢP |
1. | KIỂM TRA TỔNG HỢP CHI PHÍ XڌY LẮP |
2. | KIỂM TRA CHI TIẾT CHI PHÍ XڌY LẮP |
3. | ............. |
| Thủ tục kiểm toán chi tiết | Người thực hiện | Tham chiếu |
1 | Kiểm tra tổng hợp chi phí xây lắp |
|
|
A. | Thu thập các bảng tổng hợp chi phí xây lắp qua các năm |
|
|
1. | Kiểm tra số tổng cộng |
|
|
2. | Đối chiếu số liệu tổng cộng với sổ cái hàng năm, với báo cáo quyết toán vốn |
|
|
B. | Thực hiện các thủ tục phân tích đối với chi phí xây lắp |
|
|
1. | Xem xét sự tăng giảm chi phí xây lắp của các hạng mục so với tổng dự toán được duyệt |
|
|
2. | Đánh giá kết quả kiểm tra |
|
|
2 | kiểm tra chi tiết chi phí xây lắp |
|
|
A. | Trên cơ sở phân tích chi phí xây lắp, kiểm tra và đối chiếu tới các bằng chứng sau: |
|
|
1. | Phiếu giá công trình |
|
|
2. | Chứng từ thanh toán, cấp phát của ngân hàng |
|
|
3. | Tổng hợp khối lượng đã thanh toán cho các nhà thầu |
|
|
4. | Đánh giá kết quả kiểm tra và khẳng định rằng tất cả các chi phí xây lắp liên quan đến các hạng mục công trình đã được hạch toán đầy đủ |
|
|
B. | Kiểm tra chi tiết quyết toán chi phí xây lắp các hạng mục công trình để đảm bảo rằng: |
|
|
1. | Khối lượng quyết toán đã phản ánh phù hợp với thực tế thi công và các quy định của nhà nước |
|
|
2. | Đơn giá quyết toán được áp dụng phù hợp với quy định của nhà nước và của dự án |
|
|
3. | Định mức quyết toán được áp dụng phù hợp với các quy định của nhà nước và của dự án |
|
|
4. | Các hệ số trượt giá, phụ phí, bù chênh lệch giá vật tư được áp dụng phù hợp với các quy định của nhà nước và của dự án |
|
|
5. | Đánh giá kết quả kiểm tra |
|
|
Phụ lục 04
MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN
CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ
(Địa chỉ, điện thoại, fax, email...)
Số:...............................................
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Dự án:...................................................
của Ban quản lý dự án ABC
Kính gửi: Ban quản lý dự án ABC
Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án.................... được lập ngày.................. của Ban quản lý dự án ABC từ trang... đến trang... kèm theo.
1. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và trách nhiệm của kiểm toán viên
Việc lập và trình bày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành này thuộc trách nhiệm của Ban quản lý dự án ABC. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi.
2. Phạm vi, căn cứ của cuộc kiểm toán
Căn cứ pháp lý
(Nêu các văn bản pháp quy của nhà nước ban hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư, xây dựng)
Hồ sơ quyết toán dự án
(Nêu rõ toàn bộ hồ sơ quyết toán dự án mà kiểm toán viên được cung cấp)
Phạm vi kiểm toán
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu.
Trên cơ sở hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hoàn thành do Ban quản lý dự án ABC cung cấp, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án............. của Ban quản lý dự án ABC theo đúng hướng dẫn tại (Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính), bao gồm các nội dung sau:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư;
- Kiểm tra nguồn vốn đầu tư;
- Kiểm tra giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành;
- Kiểm tra giá trị khối lượng thiết bị hoàn thành;
- Kiểm tra các khoản chi phí khác;
- Kiểm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản;
- Kiểm tra giá trị tài sản bàn giao đưa vào sử dụng;
- Kiểm tra tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng.
Để thực hiện các nội dung trên, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến dự án; Kiểm tra khối lượng quyết toán các gói thầu, quyết toán các chi phí khác, rà soát, đối chiếu với thiết kế, dự toán được duyệt, dự toán phát sinh, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công; Kiểm tra việc áp dụng định mức XDCB của nhà nước, đơn giá XDCB địa phương, đơn giá dự toán được duyệt và các bước thử nghiệm khác mà chúng tôi thấy cần thiết trong từng trường hợp.
3. Kết quả kiểm tra
Khái quát chung về dự án: Nêu khái quát chung về dự án
Hồ sơ báo cáo quyết toán: (Đã đầy đủ chưa? thiếu tài liệu gì? Kiểm toán viên có tham gia hoàn thiện hồ sơ quyết toán không?)
Tính pháp lý của quá trình đầu tư xây dựng dự án:
Danh mục và nội dung các văn bản pháp lý:
(Danh mục và nội dung các văn bản pháp lý liên quan đến quá trình đầu tư dự án có phù hợp hay không phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước.)
Tính pháp lý và việc thực hiện hợp đồng kinh tế:
(Nêu rõ tính pháp lý và việc thực hiện các hợp đồng về đầu tư xây dựng dự án có phù hợp/ hay không phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước)
Nguồn vốn đầu tư xây dựng dự án:
Nguồn vốn:
Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung | Mức đầu tư được duyệt | Thực hiện |
| ||||
Theo báo cáo quyết toán | Kết quả kiểm toán | Chênh lệch (*) |
| ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 = 4 - 3 | |||
- Ngân sách |
|
|
|
| |||
- Vay |
|
|
|
| |||
- Nguồn vốn khác |
|
|
|
| |||
Cộng |
|
|
|
| |||
Nguyên nhân chênh lệch nguồn vốn (nếu có)
Chi phí đầu tư thực hiện:
Đơn vị tính: VNĐ
STT | Nội dung | Dự toán được duyệt | Thực hiện | ||
Theo báo cáo Quyết toán | Kết quả kiểm toán | Chênh lệch (*) | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 = 5 - 4 |
| Chi phí xây lắp |
|
|
|
|
| Chi phí thiết bị |
|
|
|
|
| Chi phí khác |
|
|
|
|
| Chi phí dự phòng |
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
Chi phí đầu tư đề nghị duyệt bỏ không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư:
Đơn vị tính: VNĐ
TT | Nội dung | Theo báo cáo Quyết toán | Kết quả kiểm toán | Chênh lệch (*) | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 = 4 - 3 | 6 |
1 | Chi phí ...... |
|
|
|
|
2 | Chi phí...... |
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
Giá trị tài sản bàn giao:
Đơn vị tính: VNĐ
TT | Nội dung | Theo báo cáo Quyết toán | Kết quả kiểm toán | Chênh lệch (*) | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 = 4 - 3 | 6 |
1 | Tài sản cố định |
|
|
|
|
2 | Tài sản lưu động |
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
Các khoản nợ phải thu, phải trả:
Đơn vị tính: VNĐ
TT | Tên chủ nợ và khách nợ | Báo cáo Quyết toán | Kết quả kiểm toán | Chênh lệch (*) | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 = 4 - 3 | 6 |
I | Nợ phải thu |
|
|
|
|
II | Nợ phải trả |
|
|
|
|
Giá trị các vật tư thiết bị tồn đọng:
Đơn vị tính: VNĐ
TT | Nội dung | Theo báo cáo Quyết toán | Kết quả kiểm toán | Chênh lệch (*) | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 = 4 - 3 | 6 |
I | Vật tư |
|
|
|
|
II | Thiết bị |
|
|
|
|
(*) Nếu chênh lệch lớn thì có bảng phụ lục kèm theo và trình bày rõ nguyên nhân
4. Mô tả lý do: Nếu ý kiến kiểm toán (đoạn 5) là ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối hay ý kiến không chấp nhận (như quy định ở đoạn 62, 65, 66 Chuẩn mực này).
5. Ý kiến kiểm toán:
Trên cơ sở các tài liệu được Ban quản lý ABC cung cấp, theo ý kiến chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành kèm theo của dự án với tổng mức đầu tư thực hiện là... đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án... tại thời điểm lập báo cáo và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
6. Kiến nghị:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Kiểm toán viên (Họ và tên, chữ ký) Chứng chỉ KTV.................... | Hà Nội, ngày... tháng... năm... CڌNG TY KIỂM TOÁN XYZ Giám đốc (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu) Chứng chỉ KTV...................... |
- 1Decision No. 01/2014/QD-KTNN dated May 7, 2014, promulgating state auditing standard No.30 (SAS 30) - code of ethics
- 2Decision No. 101/2005/QD-BTC of December 29, 2005, on the issuance and publication of four Vietnamese standards on auditing (batch 7)
- 3Decisin No. 195/2003/QD-BTC of November 28, 2003, on the issuance and publication of six Vietnamese Standards on Auditing (batch 5).
- 4Decision No. 28/2003/QD-BTC of March 14, 2003, promulgating and publicizing 05 Vietnamese auditing standards (phase 4)
- 5Decision No. 143/2001/QD-BTC of December 21, 2001, on the issuance and publication of six Vietnamese standards on auditing (batch 3).
- 1Circular No. 214/2012/TT-BTC of December 06, 2012, promulgating the system of Vietnam audit standards
- 2Circular No. 67/2015/TT-BTC dated May 8, 2015
- 3Circular No. 68/2015/TT-BTC dated May 8, 2015 on promulgation of Vietnam’s Standards on Related Services
- 4Circular No. 68/2015/TT-BTC dated May 8, 2015 on promulgation of Vietnam’s Standards on Related Services
- 1Decision No. 01/2014/QD-KTNN dated May 7, 2014, promulgating state auditing standard No.30 (SAS 30) - code of ethics
- 2Decision No. 101/2005/QD-BTC of December 29, 2005, on the issuance and publication of four Vietnamese standards on auditing (batch 7)
- 3Decree No. 105/2004/ND-CP of March 30, 2004, on independent audit
- 4Decisin No. 195/2003/QD-BTC of November 28, 2003, on the issuance and publication of six Vietnamese Standards on Auditing (batch 5).
- 5Decree No. 77/2003/ND-CP of July 01st, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry.
- 6Decision No. 28/2003/QD-BTC of March 14, 2003, promulgating and publicizing 05 Vietnamese auditing standards (phase 4)
- 7Decree of Government No.86/2002/ND-CP of prescribing the functions, tasks, powers and organizational structures of the ministries and ministerial-level agencies
- 8Decision No. 143/2001/QD-BTC of December 21, 2001, on the issuance and publication of six Vietnamese standards on auditing (batch 3).
Decision no. 03/2005/QD-BTC of January 18, 2005 on the issuance and publication of six Vietnamese standards on auditing (batch 6)
- Số hiệu: 03/2005/QD-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2005
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Văn Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra