Hệ thống pháp luật

CÔNG ƯỚC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Các quốc gia ký kết,

Mong muốn tạo thuận lợi cho giao thông đường bộ quốc tế và tăng cường an toàn giao thông đường bộ thông qua các quy tắc giao thông đường bộ,

Đã đi đến thỏa thuận như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

ĐIỀU 1.

Định nghĩa

Trong Công ước này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

(a) “Pháp luật nội địa” của quốc gia ký kết nghĩa là toàn bộ hệ thống pháp luật từ trung ương đến địa phương áp dụng trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó;

(b) Phương tiện "tham gia giao thông quốc tế” trên lãnh thổ của một quốc gia nghĩa là phương tiện:

(i) thuộc quyền sở hữu của một cá nhân hoặc pháp nhân thường trú bên ngoài quốc gia đó;

(ii) Chưa đăng ký tại quốc gia đó, và

(iii) Được tạm nhập vào quốc gia đó;

Tuy nhiên, quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận phương tiện “tham gia giao thông quốc tế” nếu phương tiện đó lưu thông liên tục hơn một năm trên lãnh thổ của quốc gia mình, quốc gia ký kết có thể sửa đổi thời hạn này.

Tổ hợp phương tiện được xem là “tham gia giao thông quốc tế” khi nếu một trong các phương tiện của tổ hợp đó phù hợp với định nghĩa trên;

(c) "Khu vực hạn chế" nghĩa là khu vực gắn biển chỉ dẫn đường đặc biệt ở lối ra vào của khu vực đó, hoặc được định nghĩa trong luật pháp quốc gia;

(d) “Đường bộ” nghĩa là toàn bộ bề mặt của bất kỳ con đường nào dành cho giao thông công cộng;

(e) "Lòng đường" nghĩa là một phần của một con đường thường dành cho xe cộ; một con đường có thể bao gồm nhiều lòng đường tách biệt nhau bằng, một dải phân cách hoặc độ cao khác nhau;

(f) Trên lòng đường có một hoặc nhiều làn đường dành riêng cho phương tiện nhất định, "mép đường" nghĩa là phần rìa của phần còn lại của lòng đường dành cho người tham gia giao thông khác;

(g) "Làn đường" là một phần của lòng đường được chia theo chiều dọc, có bề rộng đủ để phương tiện cơ giới không phải xe gắn máy chạy trên phần đường đó, bất kể có vạch kẻ đường hay không;

(h) "Đường giao nhau" là bất kỳ ngã tư, ngã ba, hoặc nút giao thông giao nhau trên cùng một mặt phẳng, bao gồm cả mặt bằng hình thành bởi ngã tư, ngã ba, hoặc nút giao thông đó;

(i) “Nơi đường bộ và đường sắt giao nhau” là bất kỳ ngã tư giữa một con đường và một đường ray hoặc đường tàu điện;

(j) "Đường cao tốc" là một con đường được thiết kế và xây dựng đặc biệt dành cho giao thông cơ giới, mà không có khu vực ven đường, và:

(i) Có những lòng đường riêng biệt cho hai chiều giao thông được ngăn cách với nhau bởi dải phân cách hoặc bằng những phương pháp khác;

(ii) Không giao cắt với bất kỳ đường bộ, đường sắt, đường tàu điện hay vỉa hè nào; và

(iii) Có gắn biển báo đường cao tốc;

(k) Một phương tiện được xem là

(i) “Dừng xe” nếu phương tiện đó dừng một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa; và

(ii) “Đỗ xe” nếu phương tiện đó dừng với bất kỳ lý do nào không nhằm cản trở phương tiện giao thông khác hoặc để tuân theo luật lệ giao thông, và thời gian dừng để người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa không giới hạn;

Tuy nhiên, những quy định về khoảng thời gian “dừng xe” theo điểm k(i) hoặc “đỗ xe” theo điểm k(ii) được phép thay đổi bởi các quốc gia ký kết miễn là nó không vượt quá khoảng thời gian theo pháp luật nội địa.

(l) "Xe đạp" là phương tiện có ít nhất hai bánh xe và chỉ chuyển động bằng lực của những người điều khiển, chủ yếu là bằng bàn đạp hoặc tay quay;

(m) "Xe moped” là phương tiện hai bánh hoặc ba bánh được trang bị động cơ đốt trong có dung tích xi lanh không quá 50 cc và tốc độ thiết kế tối đa không quá 50 km (30 dặm) mỗi giờ. Tuy nhiên, các quốc gia ký kết được phép xem những phương tiện có những đặc điểm của một chiếc xe đạp là xe moped theo pháp luật của nước mình, đặc biệt là những đặc điểm như vận hành bằng bàn đạp, có tốc độ thiết kế tối đa, có khối lượng hoặc một số đặc điểm động cơ của chúng vượt quá giới hạn nhất định. Định nghĩa này không ngăn cản việc các quốc gia ký kết áp dụng những quy định về xe đạp trong giao thông đường bộ đối với xe moped;

(n) “Xe gắn máy” là phương tiện hai bánh, có hoặc không có thùng bên, được trang bị động cơ đẩy. Các quốc gia ký kết được quyền áp dụng những quy định của luật pháp nước mình về xe gắn máy đối với xe 3 bánh có khối lượng không tải không vượt quá 400 kg . Mặc dù các quốc gia ký kết có quyền áp dụng quy định về xe gắn máy đối với xe moped trong phạm vi của Công ước này, thuật ngữ “xe gắn máy” không bao hàm cả xe moped, trừ khi quốc gia đó tuyên bố việc đó theo khoản 2 điều 54 của Công ước này;

(o) "Xe tự hành" là phương tiện giao thông đường bộ có động cơ, không phải là xe moped trên lãnh thổ của những quốc gia ký kết không xem xe moped như xe gắn máy, và không phải là phương tiện giao thông đường sắt.0}

(p) “Xe cơ giới” là phương tiện tự hành thường được dùng để vận chuyển người và hàng hóa trên đường hoặc kéo phương tiện khác để vận chuyển người và hàng hóa.<0} Thuật ngữ này bao hàm cả xe buýt có được kết nối với thùng bán vé điện và không chạy trên đường ray. Nó không bao gồm những phương tiện không thường xuyên được sử dụng để vận chuyển người hay hàng hóa trên đường hoặc kéo phương tiện để vận chuyển người hay hàng hóa, như xe máy kéo;

(q) “Rơ mooc” là phương tiện được thiết kế để một phương tiện tự hành kéo đi (sau đây gọi là đầu kéo) và bao gồm cả sơ mi rơ móc;

(r) “Sơ mi rơ mooc” là phương tiện được thiết kế gắn kèm với phương tiện giao thông cơ giới bằng cách đặt một phần rơ móc lên trên phương tiện cơ giới và phần lớn khối lượng của rơ mooc và hàng hóa trên rơ mooc được phương tiện cơ giới đó kéo đi;

(s) “"Rơ mooc nhẹ" là rơ mooc có khối lượng tối đa cho phép không vượt quá 750 kg;

(f) “ Tổ hợp phương tiện” là các phương tiện cơ giới ghép cặp chạy trên đường như một phương tiện;

(u) "Xe có khớp nối" có nghĩa là tổ hợp phương tiện bao gồm một phương tiện cơ giới và rơ mooc gắn kèm với phương tiện cơ giới đó;

(v) “Người điều khiển” là người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới hay phương tiện khác (bao gồm cả xe đạp), hoặc người chăn dắt súc vật đơn lẻ hay theo bầy đàn, hoặc cưỡi chúng trên đường;

(w) "Khối lượng tối đa cho phép" là khối lượng tối đa của phương tiện có tải mà cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước nơi đăng ký phương tiện cho phép;

(x) “Khối lượng không tải” là khối lượng phương tiện không bao gồm người điều khiển, hành khách hay hàng hóa, nhưng bao gồm nhiên liệu và những thiết bị thường đi kèm kèm theo phương tiện;

(y) “Khối lượng có tải” là khối lượng thực tế của phương tiện khi có tải, bao gồm người điều khiển và hành khách;

(z) “Chiều lưu thông” and "đúng chiều lưu thông” là chiều bên phải nếu luật quy định người điều khiển phương tiện cho phép phương tiện ngược chiều vượt phía bên trái của mình, ngược lại là chiều bên trái;

(aa) “Nhường đường” nghĩa là không được phép bắt đầu hay có hành động đi tiếp nếu vì vậy, xe trên hướng ưu tiên phải bất ngờ giảm tốc độ hoặc chuyển hướng.

ĐIỀU 2.

Phụ lục

Phụ lục của Công ước

Phụ lục 1: Trường hợp ngoại lệ đối với nghĩa vụ thừa nhận xe cơ giới và rơ mooc trong giao thông quốc tế;

Phụ lục 2: Số đăng ký của xe cơ giới và rơ mooc trong giao thông quốc tế;

Phụ lục 3: Mã số đăng ký quốc tế của xe cơ giới và rơ mooc trong giao thông quốc tế;

Phụ lục 4: Số hiệu của xe cơ giới và rơ mooc trong giao thông quốc tế;

Phụ lục 5: Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với xe cơ giới và rơ mooc;

Phụ lục 6: Giấy phép lái xe nội địa; và <0}

Phụ lục 7: Giấy phép lái xe quốc tế;

là phần không thể tách rời của Công ước.

ĐIỀU 3

Nghĩa vụ của những quốc gia ký kết

1. (a) Các quốc gia ký kết phải đảm bảo luật lệ đường bộ của quốc gia mình phù hợp với những quy định trong Chương II của Công ước. Miễn là luật lệ đường bộ nói trên phù hợp với những quy định đã nêu:

(i) Những luật lệ nêu trên không nhất thiết phải bao gồm những quy định áp dụng đối với những tình huống không xảy ra trên lãnh thổ của quốc gia đó;

(ii) Quy tắc nói trên có thể bao gồm những quy định không thuộc Chương II.

(b) Không bắt buộc các quốc gia ký kết phải xử phạt đối với những vi phạm quy định ở chương II mặc dù những quy định này đã được nội luật hóa thành luật lệ đường bộ của quốc gia đó.

2. (a) Quốc gia ký kết cũng phải đảm bảo rằng luật lệ đường bộ về yêu cầu kỹ thuật dành cho xe cơ giới và rơ mooc áp dụng trên lãnh thổ nước mình phải phù hợp với các quy định của Phụ lục 5 của Công ước này; miễn là chúng không trái với các nguyên tắc an toàn của quy định trong Phụ lục 5, luật lệ nói trên có thể bao gồm những quy định không được nêu trong Phụ lục 5. Các quốc gia ký kết phải đảm bảo rằng xe cơ giới và rơ moóc đăng ký trên lãnh thổ nước mình phù hợp các quy định của Phụ lục 5 của Công ước này khi tham gia giao thông quốc tế.

(b) Quốc gia ký kết không có nghĩa vụ áp dụng yêu cầu kỹ thuật đối với xe tự hành không phải là xe cơ giới theo quy định của khoản này.

3. Trừ những trường hợp ngoại lệ được quy định tại Phụ lục 1 của Công ước này, quốc gia ký kết phải thừa nhận xe cơ giới và rơ mooc nếu chúng đáp ứng các điều kiện quy định tại Chương III của Công ước này và người điều khiển chúng nếu người đó đáp ứng các điều kiện quy định tại Chương IV; quốc gia đó cũng phải thừa nhận giấy chứng nhận đăng ký được cấp phù hợp với các quy định của Chương III như chứng cứ ban đầu chứng minh các phương tiện nêu trên đáp ứng các điều kiện quy định trong Chương III.

4. Những thỏa thuận đơn phương, song phương hoặc đa phương mà các quốc gia ký kết để thừa nhận xe cơ giới và rơ mooc không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Chương III của Công ước này tham gia giao thông quốc tế trên lãnh thổ quốc gia mình, và công nhận hiệu lực của giấy phép lái xe phát hành bởi quốc gia ký kết khác trên lãnh thổ nước mình trong trường hợp không thuộc quy định tại Chương IV vẫn được xem là phù hợp với mục đích của Công ước này.

5. Quốc gia ký kết phải thừa nhận xe đạp và xe moped tham gia giao thông quốc tế trên lãnh thổ quốc gia của mình nếu chúng đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật theo chương V của Công ước này và người điều khiển chúng có thường trú ở quốc gia ký kết khác. Quốc gia ký kết không được quyền yêu cầu người điều khiển xe đạp hoặc xe moped xuất trình giấy phép lái xe khi tham gia giao thông quốc tế; tuy nhiên những quốc gia ký kết tuyên bố rằng họ xem xe moped như xe gắn máy theo khoản 2 điều 54 thì có quyền yêu cầu người điều khiển chúng xuất trình giấy phép lái xe.

5 bis. Quốc gia ký kết đảm bảo kiến thức an toàn giao thông đường bộ phải được giáo dục có hệ thống và liên tục trong tất cả các cơ sở giáo dục.

5 ter. Pháp luật nội địa phải quy định những yêu cầu tối thiểu đối với chương trình giảng dạy và trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng dạy đối với cơ sở dạy lái xe.

6. Quốc gia ký kết có thể yêu cầu các quốc gia ký kết khác cung cấp thông tin nhận dạng những cá nhân đăng ký xe tự hành hoặc rơ mooc gắn kèm xe tự hành trên lãnh thổ quốc gia được yêu cầu, nếu phương tiện đó từng bị tai nạn hoặc người điều khiển phương tiện đó vi phạm nghiêm trọng luật giao thông đường bộ và bị phạt hoặc bị tước quyền lái xe trên lãnh thổ quốc gia được yêu cầu.

7. Đối với những biện pháp đơn phương hoặc theo các thoả thuận song phương hoặc đa phương mà các quốc gia ký kết để tạo thuận lợi cho giao thông đường bộ quốc tế bằng cách đơn giản hóa thủ tục hải quan, an ninh, sức khỏe và những thủ tục khác hoặc nhằm đảm bảo cơ quan hải quan và các cửa khẩu biên giới có thẩm quyền như nhau và hoạt động cùng thời gian, những biện pháp đó được coi là phù hợp với mục đích của Công ước này.

8. Những quy định tại khoản 3, 5 và 7 của điều này không ảnh hưởng đến việc một quốc gia ký kết có quyền chỉ thừa nhận xe cơ giới, rơ mooc, xe moped and xe đạp tuân theo quy định về vận tải hành khách và hàng hóa, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, hải quan và những quy định liên quan khác không liên quan đến giao thông đường bộ của quốc gia mình mới được tham gia giao thông quốc tế trên lãnh thổ quốc gia mình.

ĐIỀU 4

Biển báo và tín hiệu

Những quốc gia ký kết của Công ước này nhưng không tham gia Công ước Viên về Biển báo và tín hiệu giao thông đường bộ ký kết cùng ngày cam kết rằng:

(a) Tất cả các biến báo hiệu, tín hiệu đèn giao thông và vạch kẻ đường trên lãnh thổ nước mình sẽ tạo thành một hệ thống chặt chẽ và phải được thiết kế và được đặt ở vị trí dễ nhận biết;

(b) Giới hạn số loại biển báo và chúng chỉ được đặt tại những vị trí tiện lợi;

(c) Biển báo cảnh báo nguy hiểm phải được đặt cách vật cản một khoảng đủ để người điều khiển nhận ra vật cản đó.

(d) Các hành vi bị cấm:

(i) Gắn kèm bất kỳ thứ gì lên biển báo, cột đỡ biển báo hoặc thiết bị điều khiển giao thông khác mà không liên quan đến mục đích của biển báo đó, tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị của quốc gia đó ủy quyền cho một tổ chức phi lợi nhuận lắp đặt biển báo, có quyền đặt biểu tượng của tổ chức mình lên biển báo, lên cột đỡ biển báo hoặc thiết bị điều khiển giao thông khác miễn là đảm bảo rằng biểu báo vẫn dễ hiểu;

(ii) Lắp đặt bảng biểu, thông báo, vạch chỉ, hoặc thiết bị dễ gây nhầm lẫn với biển báo hay thiết bị điều khiển giao thông khác, làm chúng khó thấy và giảm hiệu quả, hoặc làm hoa mắt người tham gia giao thông hoặc làm họ mất tập trung gây ra nguy cơ mất an toàn giao thông;

(iii) Lắp đặt thiết bị làm cản trở việc đi lại của người đi bộ trên vỉa hè và ven đường một cách không cần thiết, đặc biệt là người già và người tàn tật.

Chương II

QUY TẮC ĐƯỜNG BỘ

ĐIỀU 5

Tình trạng biển báo và tín hiệu

1. Người tham gia giao thông phải chấp hành chỉ dẫn của biến báo hiệu, tín hiệu đèn giao thông và vạch chỉ đường ngay cả khi những chỉ dẫn đó mâu thuẫn với luật lệ giao thông.

2. Chỉ dẫn của tín hiệu đèn giao thông được ưu tiên hơn biến báo hiệu.

ĐIỀU 6

Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

1. Người điều khiển giao thông đang thi hành nhiệm vụ phải được thấy ở một khoảng cách nhất định, bất kể ngày đêm.

2. Người tham gia giao thông phải nhanh chóng chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

3. Luật pháp nội địa nên quy định hiệu lệnh của người điều khiển giao thông như sau:

(a) Tay giơ thẳng đứng: hiệu lệnh này để báo hiệu “chú ý, dừng lại” đối với tất cả người tham gia giao thông trừ phương tiện không thể dừng lại vì lý do an toàn; ngoài ra; nếu đang ở nơi đường giao nhau, hiệu lệnh này không thể yêu cầu người điều khiển phương tiện đã ở nơi giao nhau dừng lại;

(b) Hai tay hay một tay dang ngang; hiệu lệnh này để báo hiệu tất cả người tham gia giao thông ở hướng vuông góc dang ngang dừng lại; sau khi thực hiện hiệu lệnh đó, người điều khiển giao thông có thể hạ một hay hai tay của mình xuống; hiệu lệnh này để báo hiệu người tham gia giao thông ở trước và sau người điều khiển dừng lại;

(c) Chuyển sang đèn đỏ: hành động này báo hiệu người tham gia giao thông đối diện trực tiếp với đèn giao thông phải ngừng lại.

4. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được ưu tiên so với biển báo hiệu, tín hiệu đèn giao thông và vạch chỉ đường, và cả luật lệ giao thông.

ĐIỀU 7

Quy tắc chung

1. Người tham gia giao thông không được gây nguy hiểm hoặc cản trở giao thông, gây nguy hiểm cho người khác, hoặc gây thiệt hại tài sản công hay tài sản riêng.

2. Luật pháp nội địa nên cấm người tham gia giao thông cản trở giao thông hoặc ném, đặt, hoặc để bất kỳ vật gì trên đường hoặc tạo bất kỳ sự cản trở nào khác trên đường gây nguy hiểm. Nếu người tham gia giao thông không thể tránh việc gây ra cản trở hoặc nguy hiểm trên đường, họ phải tìm cách khắc phục nó càng sớm càng tốt, nếu họ không dỡ bỏ nó ngay lập tức, họ có thể cảnh báo điều đó với người tham gia giao thông.

3. Người điều khiển phương tiện phải thận trọng đối với người tham gia giao thông cần được bảo vệ, như người đi bộ, người đi xe đạp và được biệt là trẻ em, người già và người tàn tật.

4. Người điều khiển phương tiện phải đảm bảo phương tiện của mình không gây bất tiện cho người tham gia giao thông hoặc người có nhà cửa khu vực ven đường, ví dụ, gây ồn ào hoặc gây ra khói bụi dù họ có thể tránh điều đó.

5. Người điều khiển và hành khách trên phương tiện cơ giới có ghế ngồi trang bị dây an toàn thì bắt buộc phải thắt dây an toàn, trừ trường hợp ngoại lệ theo pháp luật nội địa.

ĐIỀU 8

Người điều khiển phương tiện

1. Mỗi phương tiện hoặc tổ hợp phương tiện phải có một người điều khiển.

2. Pháp luật nội địa nên quy định gia súc dùng để chở hàng, kéo xe hoặc để cưỡi và trâu bò đi đơn lẻ hay theo bầy phải có người điều khiển, trừ những vùng đặc biệt ở biên giới.

3. Người điều khiển phải có năng lực thể chất và tinh thần phù hợp để điều khiển phương tiện.

4. Người điều khiển xe tự hành phải có kiến thức và kỹ năng cần thiết để điều khiển loại xe này; tuy nhiên, yêu cầu này không ngăn cản việc người học lái xe thực hành trên đường miễn là điều đó phù hợp với pháp luật nội địa.

5. Người điều khiển phải luôn luôn có khả năng điều khiển phương tiện hay chăn dắt gia súc.

ĐIỀU 9

Đàn gia súc

Pháp luật nội địa nên quy định về việc chia bầy đàn gia súc sao cho chiều dài của chúng chiếm không gian vừa đủ để đảm bảo giao thông thuận tiện, trừ trường hợp ngoại lệ để việc chăn dắt được nhanh chóng.

ĐIỀU 10

Vị trí của phương tiện trên đường

1. Thống nhất về chiều lưu thông trên mọi con đường ở quốc gia, trừ những con đường chuyên dụng hay đường chính liên quốc gia.

2. Súc vật phải được chăn dắt sát mép đường và đi đúng chiều.

3. Người điều khiển phương tiện phải đi đúng chiều và điều khiển phương tiện đi ở mép đường, trong phạm vi cho phép, bất kể những quy định mâu thuẫn với khoản 1 điều 7, khoản 6 điều 11 và điều khoản khác trong Công ước này. Tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị của quốc gia đó phải ban hành những quy định rõ ràng hơn về vị trí của xe chở hàng trên đường.

4. Nếu một con đường có hai hoặc ba lòng đường, người điều khiển phương tiện không được phép sử dụng lòng đường có hướng đi ngược chiều lưu thông.

5. (a) Trên những con đường hai chiều có hơn bốn làn đường, người điều khiển phương tiện không được phép sử dụng làn đường của nửa lòng đường có hướng đi ngược chiều lưu thông.

(b) Trên những con đường hai chiều có ba làn đường, người điều khiển phương tiện không được sử dụng làn đường của lòng đường có hướng đi ngược chiều lưu thông.

6. Bất kể quy định tại điều 11, khi có thêm một làn đường có cắm biển báo hiệu, người điều khiển phương tiện với tốc độ chậm phải sử dụng làn đường này.

ĐIỀU 11

Vượt xe và chuyển hướng xe

1. (a) Người điều khiển phương tiện phải vượt về phía bên ngược lại với chiều lưu thông.

(b) Tuy nhiên, nếu người điều khiển phương tiện đã báo hiệu xin vượt vào làn đường ngược chiều lưu thông và di chuyển phương tiện hoặc súc vật về hướng đó để rẽ vào con đường khác, hoặc vào khu vực ven đường, hoặc dừng lại bên làn đường đó, người điều khiển phương tiện có quyền vượt về phía cùng chiều lưu thông.

2. Trước khi vượt, bất kể quy định tại khoản 1 điều 7 hoặc điều 14 của Công ước này, người điều khiển phương tiện phải đảm bảo:

(a) Không có người điều khiển phương tiện phía sau nào bắt đầu vượt;

(b) Người điều khiển phương tiện phía trước trên cùng làn đường không bật tín hiệu xin vượt một phương tiện khác;

(c) Không gây nguy hiểm hay cản trở xe đi ngược chiều, và chắc chắn rằng làn đường mà phương tiện sắp vượt đủ cho hai phương tiện cùng vượt qua trong thời gian ngắn; và

(d) Trừ trường hợp sử dụng một làn đường gần với xe đi ngược chiều, người điều khiển phương tiện không được gây bất tiện cho một hoặc nhiều người tham gia giao thông đang vượt, theo quy định tại khoản 3 điều 10 của Công ước này.

3. Căn cứ quy định khoản 2 của điều này, cấm không được vượt xe trên đường hai chiều khi đến gần đỉnh đồi và khi tầm nhìn bị hạn chế ở khúc cua, trừ những điểm làn đường được phân cách bởi vạch kẻ đường dọc và phương tiện thực hiện vượt xe mà không rời khỏi làn đường gần với đường ngược chiều.

4. Một người điều khiển phương tiện phải để một hoặc nhiều người tham gia giao thông vượt xe một khoảng cách đủ rộng.

5. (a) Trên con đường có ít nhất hai làn đường cùng chiều với hướng đi của người điều khiển phương tiện, để chuyển hướng phương tiện, sau khi trở về vị trí theo quy định tạo khoản 3 điều 10 của Công ước này , người điều khiển phải ngay lập tức vượt xe trong thời gian ngắn và đảm bảo không gây bất tiện đến phương tiện có tốc độ nhanh hơn đến gần phía sau, đồng thời vẫn giữ phương tiện ở làn đường mà người đó chuyển hướng vào.

(b) Tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị được phép không áp dụng quy định của khoản này đối với người điều khiển xe đạp, xe moped, xe gắn máy và phương tiện không phải là xe cơ giới theo định nghĩa của Công ước này, hoặc không áp dụng đối với người điều khiển xe cơ giới có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 3.500 kg hoặc tốc độ tối đa theo thiết kế không vượt quá 40 km (25 dặm) một giờ.

6. Nếu quy định của khoản 5(a) của điều này được áp dụng và mật độ giao thông ở mức phương tiện không chỉ lưu thông hết chiều rộng của lòng đường dành cho chiều đang lưu thông mà chúng còn chỉ được lưu thông ở tốc độ quy định đối với phương tiện đi trước trong cùng làn đường:

(a) Bất kể những quy định của khoản 9 của điều này, việc lưu thông của những phương tiện trên một làn đường ở tốc độ cao hơn so với những phương tiện trên một làn đường khác không được có tín hiệu xin vượt trong phạm vi của điều luật này;

(b) Một người điều khiển phương tiện không ở làn đường gần nhất với rìa đường cùng chiều lưu thông chỉ được chuyển làn đường khi chuẩn bị rẽ phải hoặc rẽ trái hoặc đỗ xe; tuy nhiên, điều kiện này không được áp dụng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định tại khoản 5(b) điều này khi người đó chuyển làn đường.

7. Khi di chuyển trong những làn đường theo quy định khoản 5 và 6 của điều này, cấm người điều khiển phương tiện đè lên vạch kẻ đường liền và nối dài trên đường.

8. Bất kể quy định tại khoản 2 điều này và điều cấm khác, quốc gia ký kết và phân khu chính trị phải quy định việc vượt xe tại đường giao nhau và tại đường sắt và đường bộ giao nhau, theo đó người điều khiển phương tiện không được vượt bất kỳ phương tiện nào trừ xe đạp hai bánh, xe moped hai bánh, hoặc xe gắn máy hai bánh không có thùng bên trong trường hợp:

(a) Trước khi hoặc khi phương tiện đã đi vào đường giao nhau không phải là vòng xoay, trừ trường hợp: Quy định tại Khoản 1(b) điều này;

(ii) Vượt xe được thực hiện trên đường ưu tiên ở nơi đường giao nhau;

(iii) Có người điều khiển giao thông tại đường giao nhau hoặc đèn tín hiệu giao thông;

(b) Trước khi hoặc khi phương tiện đã vào nơi đường bộ và đường sắt giao nhau không có lắp đặt cổng hoặc bán cổng, tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị được quyền cho phép vượt xe tại nơi đường bộ và đường sắt giao nhau nếu tại đó có đèn tín hiệu giao thông và có tín hiệu cho phép vượt.

9. Một phương tiện không được vượt xe khác nếu xe đó đang đến gần vạch kẻ đường hoặc biển báo cho người đi bộ, hoặc xe đó dừng ngay trước vạch kẻ đường hoặc biển báo đó, hoặc giảm tốc độ để có thể dừng lại ngay nếu có người đi bộ băng qua đường.<0} Khoản này không ngăn cản quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị cấm vượt xe trong một khoảng cách nhất định trước vạch kẻ đường cho người đi bộ, hoặc quy định khắt khe hơn đối với người điều khiển phương tiện muốn vượt xe khác phải ngừng ngay trước vạch kẻ đường cho người đi bộ.

10. Nếu người điều khiển phương tiện nhận thấy một người điều khiển phía sau muốn vượt, trừ trường hợp tại khoản 1(b) điều 16 của Công ước này, người đó phải điều khiển phương tiện đến gần mép đường cùng chiều lưu thông và không được tăng tốc. Nếu do lòng đường hẹp, nghiêng và mật độ giao thông của xe ngược chiều, một phương tiện tốc độ chậm hoặc cồng kềnh hoặc được yêu cầu tuân thủ giới hạn tốc độ không thể vượt xe một cách dễ dàng và an toàn phải giảm tốc độ và tấp vào lề nếu cần thiết để nhường phương tiện phía sau vượt lên.

11. (a)Quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị, trên đường một chiều và hai chiều có ít nhất hai làn đường ở khu vực hạn chế và ba làn đường ở ngoài khu vực hạn chế dành cho giao thông cùng chiều và được phân cách bởi vạch chỉ đường được quyền:

(i) Cho phép các phương tiện trên một làn được vượt xe qua phần đường ngược chiều lưu thông của các phương tiện khác ở làn đường khác; và

(ii) Không áp dụng quy định khoản 3 điều 10 của Công ước này;

miễn là có quy định hạn chế về việc chuyển làn đường;

(b) Bất kể quy định tại khoản 9 điều này, việc điều khiển phương tiện như trường hợp điểm (a) của khoản này sẽ không được xem là báo hiệu vượt xe theo quy định của Công ước này.

ĐIỀU 12

Vượt xe ngược chiều

1. Khi muốn vượt xe ngược chiều, người điều khiển phương tiện phải tránh sang một bên và di chuyển gần sát phần mép đường theo chiều xe chạy của mình nếu cần thiết. Khi đang điều khiển phương tiện mà gặp vật cản hoặc người tham gia giao thông khác, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường cho xe ngược chiều vượt qua trước.

2. Trên đường núi và đường dốc với đặc điểm tương tự đường núi, nếu không thể hoặc gặp khó khăn trong việc vượt xe ngược chiều, xe xuống dốc phải tránh sang bên đường để nhường đường cho xe đang lên dốc, trừ trường hợp có một điểm tránh xe ở phía trước xe đang lên dốc mà nếu xe đang lên dốc tấp điểm tránh xe thì không có xe nào cần phải lùi xe lại, dựa trên tốc độ và vị trí của mỗi xe. Nếu cả hai xe đều phải lùi lại để có thể vượt xe, thì xe đang xuống dốc phải lùi lại trừ khi rõ ràng xe đang lên dốc có thể dễ dàng lùi xe hơn. Tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị có quyền quy định những nội dung về phương tiện, con đường, hoặc đoạn đường giao cắt đối với việc vượt xe ngược chiều khác so với khoản này.

ĐIỀU 13

Tốc độ và khoảng cách giữa các phương tiện

1. Người điều khiển phương tiện phải tuân thủ những quy định về điều khiển phương tiện ở bất kỳ vị trí và trường hợp nào với tất cả sự cẩn trọng. Khi điều chỉnh tốc độ xe, người điều khiển phải luôn chú ý đến địa hình, tình trạng con đường, điều kiện và trọng tải xe, điều kiện thời tiết và mật độ giao thông, để có thể dừng lại trong khoảng cách an toàn đối với bất kỳ vật cản nào ở phía trước. Người điều khiển phải giảm tốc độ hoặc phải dừng lại khi tầm nhìn bị hạn chế.

2. Pháp luật nội địa phải quy định về tốc độ xe tối đa cho tất cả các con đường. Pháp luật nội địa phải xác định tốc độ xe đặc biệt áp dụng đối với những phương tiện có khối lượng hoặc trọng tải có nguy cơ mất an toàn cao. Quốc gia ký kết có quyền ban hành những quy định về phân loại hạng của người điều khiển phương tiện, đặc biệt là người mới điều khiển.

3. Những quy định trong câu đầu tiên của khoản 2 không được áp dụng đối với người điều khiển phương tiện ưu tiên như trong khoản 2 điều 34 hoặc phương tiện tương tự theo luật pháp nội địa.

4. Người điều khiển không được đột ngột đi chậm lại khi đang lưu thông làm cản trở giao thông mà không có lý do hợp lý.

5. Người điều khiển phương tiện đi sau phương tiện khác phải giữ khoảng cách an toàn để tránh va chạm khi phương tiện phía trước giảm tốc độ hoặc dừng lại đột ngột.

6. Ngoài những khu vực hạn chế, để giúp việc vượt xe dễ dàng hơn, người điều khiển phương tiện hoặc tổ hợp phương tiện có khối lượng tối đa cho phép hơn 3,500 kg, hoặc dài hơn 10 m phải giữ khoảng cách với xe tự hành phía trước để phương tiện khác vượt qua chúng có thể an toàn vượt lên phía trước của xe bị vượt trừ khi chúng đang vượt hoặc chuẩn bị vượt. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng khi giao thông đông đúc hoặc trường hợp cấm vượt xe. Ngoài ra:

(a) Cơ quan có thẩm quyền có quyền không áp dụng quy định này đối với phương tiện vận tải, hoặc không áp dụng đối với những tuyến đường chỉ có hai làn đường theo chiều nói trên;

(b) Quốc gia ký kết và phân khu chính trị được quyền quy định những số liệu khác với những số liệu trong khoản này đối với những loại phương tiện kể trên.

ĐIỀU 14

Quy định chung về sự chuyển hướng

1. Bất kỳ người điều khiển phương tiện muốn rời khỏi hoặc đi vào làn đường có phương tiện đang đỗ, di chuyển về phía bên phải hoặc bên trái lòng đường, hoặc rẽ trái hoặc rẽ phải vào con đường khác hoặc vào khu vực ven đường, người đó phải đảm bảo việc chuyển hướng không gây ra bất kỳ nguy hiểm nào đối với người tham gia giao thông khác đằng sau hoặc phía trước chuẩn bị vượt đồng thời cân nhắc đến vị trí, hướng đi và tốc độ của mình.

2. Người điều khiển phương tiện muốn quay đầu xe hoặc lùi lại phải đảm bảo không gây nguy hiểm hoặc cản trở đối với người tham gia giao thông khác.

3. Trước khi rẽ hoặc chuyển hướng sang hai bên, người điều khiển phương tiện phải đưa ra tín hiệu rõ ràng và đầy đủ bằng cách bật một hoặc hai đèn xi-nhan, hoặc vẫy tay nếu đèn xi-nhan không hoạt động. Tín hiệu đèn xi-nhan phải được bật liên tục trong quá trình chuyển hướng và phải tắt sau khi chuyển hướng xong.

ĐIỀU 15

Quy định đặc biệt đối với phương tiện giao thông công cộng

Để giúp phương tiện giao thông công cộng di chuyển thuận tiện trên đường trong khu vực hạn chế, khuyến khích luật pháp nội địa quy định những phương tiện khác theo quy định của khoản 1 điều 17 của Công ước này phải giảm tốc độ và dừng lại nếu cần thiết để phương tiện giao thông công cộng chuyển hướng sau khi rời khỏi trạm. Bất kể những quy định trên, người điều khiển phương tiện giao thông công cộng vẫn có nghĩa vụ phải đề phòng không để xảy ra tai nạn sau khi bật tín hiệu xi-nhan chuẩn bị rời khỏi trạm.

ĐIỀU 16

Chuyển hướng phương tiện

1. Trước khi rẽ trái hoặc rẽ phải để chuyển hướng sang con đường khác hoặc vào khu vực ven đường, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ những quy định sau, bất kể quy định tại khoản 1 điều 7 và điều 14 của Công ước này:

(a) Nếu muốn rẽ sang hướng cùng chiều lưu thông, người điều khiển phải cho xe sát mép đường cùng chiều lưu thông và rẽ một góc càng hẹp càng tốt;

(b) Nếu muốn rẽ sang hướng ngược chiều, người điều khiển phải cho xe đến đường giữa của lòng đường nếu là đường hai chiều hoặc mép đường sát đường ngược chiều nếu là đường một chiều và, nếu muốn vào đường hai chiều khác, thì người điều khiển sẽ rẽ sang đường đó thuận với chiều lưu thông, và tuân thủ những quy định khác mà quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị ban hành đối với xe đạp và xe moped.

2. Trong khi chuyển hướng xe vào đoạn đường có xe ngược chiều hoặc xe đạp và xe moped đi trên đường dành cho xe đạp, người điều khiển phương tiện phải nhường cho xe ngược chiều vượt qua hoặc xe đạp và xe moped vượt qua, bất kể quy định tại điều 21 của Công ước này.

ĐIỀU 17

Giảm tốc độ

1. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe đột ngột trừ những lý do an toàn cần thiết.

2. Người điều khiển phương tiện muốn giảm tốc độ đến mức đáng kể, ngoại trừ nếu việc giảm tốc độ để tránh nguy hiểm, phải đảm bảo không gây nguy hiểm hoặc cản trở đối với người điều khiển khác. Trừ khi đảm bảo rằng không có phương tiện nào phía sau hoặc có phương tiện ở cách xa, người điều khiển phải đưa tay cảnh báo rõ ràng và kịp thời. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng khi phương tiện dừng lại ở đèn tín hiệu giao thông theo khoản 31 Phụ lục 5 của Công ước này.

ĐIỀU 18

Nhường đường tại đường giao nhau

1. Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải lái xe cẩn thận phù hợp với điều kiện địa phương. Người điều khiển phải giữ tốc độ phù hợp để có thể dừng lại nhường đường cho phương tiện trên đường ưu tiên.

2. Người điều khiển phương tiện từ đường mòn hoặc đường đất vào đường không phải đường mòn hoặc đường đất phải ưu tiên những phương tiện trên những con đường đó. TTTtThuật ngữ “đường mòn” hoặc “đường đất” sẽ được định nghĩa trong luật pháp nội địa.

3. Người điều khiển phương tiện từ khu vực ven đường xuống đường phải nhường đường đối với các phương tiện trên đường.

4. Theo quy định tại khoản 7 điều này:

(a) Đối với những quốc gia có quy tắc giao thông bên phải, người điều khiển phương tiện phải nhường đường đối với phương tiện vượt phía bên phải tại đường giao nhau không phải theo quy định khoản 2 điều này và khoản 2 và 4 điều 25 của Công ước này;

(b) Quốc gia ký kết và phân khu chính trị có quy tắc giao thông bên trái có quyền quy định việc nhường đường tại đường giao nhau sao cho phù hợp.

5. Ngay cả khi đèn tín hiệu cho phép, người điều khiển phương tiện không được đi vào đường giao nhau nếu mật độ giao thông buộc người đó phải dừng lại ở đường giao nhau, vì vậy gây ra cản trở lưu thông của xe băng ngang.

6. Người điều khiển phương tiện đã vào đường giao nhau có tín hiệu đèn giao thông có quyền tiếp tục đi để làm thông suốt giao thông mà không cần đợi chiều lưu thông của mình thông suốt, miễn là không gây cản trở những người tham gia giao thông ở hướng thông suốt.

7. Phương tiện không di chuyển trên đường ray phải nhường đường cho phương tiện giao thông đường sắt.

ĐIỀU 19

Nơi đường bộ và đường sắt giao nhau

Người tham gia giao thông phải thận trọng khi đến gần hoặc đi ngang qua nơi đường bộ và đường sắt giao nhau. Đặc biệt:

(a) Người đó phải điều khiển phương tiện với một tốc độ phù hợp;

(b) Người đó phải tuân thủ hiệu lệnh dừng lại của tín hiệu đèn hay tín hiệu chuông và không được băng qua nơi đường bộ và đường sắt giao nhau có rào chắn hoặc nửa rào chắn ngang qua đường hoặc được đặt ngang qua đường, hoặc lúc nửa rào chắn sắp được nâng lên;

(c) Nếu nơi đường bộ và đường sắt giao nhau có lắp rào chắn, nửa rào chắn hoặc tín hiệu đèn, người tham gia giao thông không được đi vào nếu không chắc rằng không có phương tiện giao thông đường sắt nào đi đến;

(d) Người điều khiển phương tiện không được đi vào nơi đường bộ và đường sắt giao nhau;

(e) Người điều khiển phương tiện không được chần chừ khi băng ngang qua nơi đường bộ và đường sắt giao nhau; nếu phương tiện bị dừng lại, người điều khiển phải cố gắng đưa phương tiện ra khỏi đường ray, nếu không thể làm được điều đó, người điều khiển phải lập tức phải cảnh báo người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt về nguy hiểm kịp thời bằng tất cả khả năng của mình.

ĐIỀU 20

Quy tắc dành cho người đi bộ

1. Quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị được quyền không áp dụng quy định của điều này trừ trường hợp gây nguy hiểm cho người đi bộ hoặc cản trở phương tiện giao thông.

2. Người đi bộ phải đi trên vỉa hè hoặc lề đường dành cho người đi bộ. Tuy nhiên, nếu có biện pháp đề phòng cần thiết:

(a) Người đi bộ có quyền đẩy hoặc mang theo vật kềnh càng đi trên lòng đường nếu họ gây bất tiện cho người đi bộ khác khi đi bộ trên vỉa hè hoặc lề đường;

(b) Nhóm người đi bộ có người phụ trách hoặc đoàn người diễu hành có quyền đi trên lòng đường.

3. Nếu không có vỉa hè và/hoặc lề đường, người đi bộ có thể đi bộ trên lòng đường; nếu có đường dành cho xe đạp và mật độ giao thông cho phép, họ có thể đi bộ trên đường dành cho xe đạp, miễn là không cản trở xe đạp và xe moped đang lưu thông.

4. Người đi bộ đi trên đường như khoản 2 và 3 của điều này phải đi sát mép đường.

5. Pháp luật nội địa nên quy định như sau: người đi bộ đi trên lòng đường phải đi về phía đối diện với chiều lưu thông trừ khi điều đó gây nguy hiểm với họ. Tuy nhiên, người đẩy xe đạp, xe moped hoặc xe gắn máy, và nhóm người đi bộ có người phụ trách hoặc đoàn người diễu hành phải đi về phía cùng chiều lưu thông trong tất cả trường hợp. Trừ trường hợp đoàn người diễu hành, người đi bộ trên lòng đường chỉ được đi một hàng bất kỳ nơi nào vào ban đêm hoặc vào ban ngày nhưng tầm nhìn hạn chế hoặc do mật độ giao thông.

6. (a) Người đi bộ muốn băng qua đường phải thận trọng trước khi băng qua: họ phải đi qua vạch kẻ đường cho người đi bộ gần đó.

(b) Để băng qua đường nơi có vạch kẻ đường hoặc biển báo hiệu cho người đi bộ trên lòng đường.

(i) Nếu vạch kẻ đường cho người đi bộ đặt tại đèn tín hiệu giao thông cho người đi bộ, người đi bộ phải tuân thủ tín hiệu đèn giao thông;

(ii) Nếu vạch kẻ đường cho người đi bộ không đặt đèn tín hiệu giao thông cho người đi bộ, nhưng có đèn tín hiệu giao thông hoặc người điều khiển cho phương tiện giao thông, người đi bộ không được đi trên lòng đường trong khi đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh của người điều khiển giao thông biểu thị phương tiện vẫn được lưu thông;

(iii) Tại nơi có vạch kẻ đường cho người đi bộ khác, người đi bộ không được đi trên lòng đường mà không quan sát khoảng cách và tốc độ của phương tiện đang đi đến.

(c) Để băng qua đường nơi không có vạch kẻ đường hoặc biển báo hiệu cho người đi bộ trên lòng đường, người đi bộ không được đi trên lòng đường nếu gây cản trở phương tiện giao thông.

(d) Khi bắt đầu băng qua đường, người đi bộ không được đi đoạn đường dài quá mức cần thiết, và không được nấn ná hoặc dừng lại trên đường không cần thiết.

7. Tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị có quyền ban hành những quy định khắt khe hơn về việc băng qua đường của người đi bộ.

ĐIỀU 21

Hành vi của người điều khiển phương tiện đối với người đi bộ

1. Người điều khiển phương tiện không được gây nguy hiểm cho người đi bộ.

2. Bất kể quy định tại khoản 1 điều 7, khoản 9 điều 11 và khoản 1 điều 13 của Công ước này, nếu trên đường có biển chỉ đường hoặc dấu hiệu dành cho người đi bộ băng qua đường:

(a) Nếu tại vạch kẻ đường cho người đi bộ có đèn tín hiệu giao thông hoặc người điều khiển giao thông, cấm người điều khiển phương tiện dừng đột ngột tại nơi băng qua đường hoặc chắn ngang vạch qua đường và, khi họ được phép làm điều đó, thì họ cũng không được ngăn cản hoặc cản trở lưu thông của người đi bộ trên đường; người điều khiển phương tiện sắp rẽ vào đường khác nơi có người đi bộ băng qua đường phải đi chậm và nhường đường, hoặc dừng lại nếu người đi bộ đã đi hoặc sắp đi trên vạch qua đường.

(b) Nếu tại vạch kẻ đường cho người đi bộ không có đèn tín hiệu giao thông hoặc người điều khiển giao thông, người điều khiển phương tiện chỉ được tiếp cận với vạch kẻ đường với tốc độ không gây nguy hiểm đối với người đi bộ đang hoặc sắp băng qua đường, hoặc dừng lại nếu cần thiết.

3. Quy định trong điều này không ngăn cản các quốc gia ký kết và phân khu chính trị:

Yêu cầu người điều khiển phương tiện phải dừng phương tiện trong mọi trường hợp khi người đi bộ đang qua đường hoặc sắp qua đường trên vạch kẻ đường hoặc biển báo hiệu dành cho người đi bộ theo quy định tại điều 20 của Công ước này, hoặc

Cấm người điều khiển phương tiện ngăn cản hoặc cản trở lưu thông của người đi bộ băng qua đường tại nơi giao nhau hoặc gần nơi giao nhau ngay cả khi không có vạch kẻ đường hoặc biển báo hiệu cho người đi bộ trên đường.

4. Nếu người điều khiển phương tiện muốn vượt ở phần đường cùng chiều lưu thông mà một phương tiện giao thông công cộng đang dừng tại trạm, thì người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nếu cần thiết để hành khách lên xuống phương tiện.

ĐIỀU 22

Rào chắn trên lòng đường

Bất kể quy định tại điều 10 của Công ước này, người điều khiển phương tiện có quyền vượt về phía bên trái hoặc bên phải của rào chắn, cọc tiêu hoặc thiết bị khác trên đường, trừ những trường hợp sau:

(a) Bên mà người điều khiển phương tiện muốn vượt qua rào chắn, cọc tiêu hoặc thiết bị khác có gắn biển báo;

(b) Nếu rào chắn, cọc tiêu hoặc thiết bị nằm ở giữa đường hai chiều, người điều khiển phương tiện phải vượt rào chắn, cọc tiêu hoặc thiết bị ở phần đường cùng chiều lưu thông.

ĐIỀU 23

Dừng xe và đỗ xe

1. Bên ngoài khu vực hạn chế, phương tiện và súc vật phải dừng hoặc đỗ cách lòng đường càng xa càng tốt. Bên trong và bên ngoài khu vực hạn chế, họ không được dừng trên đường dành cho xe đạp, trên vỉa hè hoặc lề đường dành cho người đi bộ, trừ khi pháp luật nội địa cho phép.

2. (a) Súc vật hoặc phương tiện phải dừng hoặc đỗ càng gần mép đường càng tốt.Người điều khiển phương tiện không được dừng hoặc đỗ xe bên kia đường; trừ khi không thể dừng hoặc đỗ cùng chiều lưu thông vì có đường sắt. Ngoài ra, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị có quyền:

(i) Không cấm dừng và đỗ xe ở một bên đường hay hay bên kia đường trong thời gian ngắn nơi có biển báo giao thông cấm dừng xe bên đường cùng chiều lưu thông;

(ii) Cho phép dừng và đỗ phương tiện phía bên kia đường thay vì đỗ xe bên cùng chiều lưu thông trên đường một chiều;

(iii) Cho phép dừng và đỗ phương tiện ở giữa lòng đường tại nơi có biển báo hiệu đặc biệt;

(b) Trường hợp pháp luật nội địa có quy định khác, những phương tiện không phải là xe đạp hai bánh, xe moped và xe gắn máy hai bánh không có thùng xe không được dừng hoặc đậu song song trên đường.Trừ những khu vực cho phép, phương tiện chỉ được dừng hoặc đậu song song ở mép đường.

3. (a) Cấm các phương tiện dừng hoặc đỗ:

(i) Trên vạch kẻ đường cho người đi bộ, cho người đi xe đạp và nơi đường bộ giao nhau với đường sắt;

(ii) Trên đường ray hoặc gần đường ray tàu điện hoặc tàu lửa gây cản trở việc di chuyển của tàu điện hoặc tàu lửa, và trên vỉa hè và đường trừ khi quốc gia ký kết và phân khu chính trị có quy định khác;

(b) Cấm phương tiện dừng hoặc đỗ ở nơi có thể gây nguy hiểm, đặc biệt là:

(i) Ở khu vực đặc biệt có gắn biển báo, dưới cầu vượt hoặc trong hầm;

(ii) Trên đường, gần với đỉnh đồi và trên đường cong nơi tầm nhìn của phương tiện bị hạn chế không thể vượt xe an toàn, phụ thuộc vào tốc độ của phương tiện trên đoạn đường nói trên;

(iii) Trên lòng đường có vạch kẻ đường liền, nếu không áp dụng điểm (b) (ii) của khoản này nhưng độ rộng của lòng đường giữa vạch và phương tiện nhỏ hơn 3 m và vạch kẻ đường này cấm phương tiện của một bên đường băng qua nó;

(iv) Tại những nơi mà phương tiện đó che biển báo giao thông hoặc tín hiệu đèn giao thông khỏi tầm nhìn của người tham gia giao thông khác;

(v) Trên làn đường phụ có gắn biển báo phương tiện giảm tốc độ;

(c) Cấm các phương tiện đỗ trên lòng đường trong các trường hợp sau:

(i) Tại lối vào nơi đường bộ giao nhau với đường sắt, lối vào đường giao nhau và trạm dừng xe buýt hoặc trạm dừng tàu lửa; trong phạm vi quy định của pháp luật nội địa;

(ii) Trước lối vào của phương tiện vào khu vực ven đường;

(iii) Tại nơi nếu phương tiện đỗ sẽ cản trở việc đỗ xe của các phương tiện khác hoặc cản trở phương tiện khác ra ngoài;

(iv) Trên lòng đường giữa của đường ba chiều và, trên lòng đường có gắn biển báo đường ưu tiên ngoài khu vực hạn chế.

4. Người điều khiển phương tiện không được dừng phương tiện hay súc vật mà không cảnh báo những phương tiện khác để tránh gây tai nạn hoặc tránh bị sử dụng trái phép đối với phương tiện cơ giới.

5. Pháp luật nội địa nên quy định như sau: xe tự hành không phải là xe moped hai bánh hoặc xe gắn máy hai bánh không có thùng xe, và rơ mooc có gắn kèm hoặc không gắn kèm với đầu kéo khi dừng trên đường ngoài khu vực hạn chế phải bật ít nhất một thiết bị cảnh báo thích hợp cho phương tiện đang đến gần một khoảng cách đủ để nhìn thấy trong những trường hợp sau:

(a) Phương tiện dừng trên đường vào ban đêm và những phương tiện đến gần không thể thấy phương tiện đang dừng;

(b) Người điều khiển phương tiện buộc phải dừng phương tiện tại nơi cấm dừng.

6. Không có quy định nào trong điều này ngăn cản các quốc gia ký kết và phân khu chính trị quy định những điều cấm khác về việc dừng và đỗ phương tiện.

ĐIỀU 24

Mở cửa

Cấm mở cửa phương tiện, để cửa mở, hoặc bước xuống phương tiện mà đảm bảo không gây nguy hiểm đối với người tham gia giao thông khác.

ĐIỀU 25

Đường cao tốc và đường tương tự

1. Trên đường cao tốc và trên lối vào và lối ra của đường cao tốc, nếu pháp luật nội địa có quy định về đường cao tốc:

(a) Cấm người đi bộ, động vật, xe đạp, xe moped (trừ khi chúng được xem như xe gắn máy) và những phương tiện khác không phải là phương tiện cơ giới và rơ mooc của chúng, và phương tiện cơ giới hoặc rơ mooc của phương tiện cơ giới không thể đi trên mặt đường bằng với tốc độ theo quy định của pháp luật nội địa do thiết kế của chúng lưu thông trên đường cao tốc;

(b) Cấm người điều khiển phương tiện:

(i) Dừng hoặc đỗ phương tiện tại khu vực không được đỗ xe; nếu phương tiện buộc phải dừng lại, người điều khiển phải cố gắng đưa phương tiện ra khỏi lòng đường và tấp vào lề đường và, nếu không thể, người điều khiển phải lập tức báo hiệu cho phương tiện đang đến khoảng cách vừa đủ;

(ii) Quay ngược đầu xe, đi lùi, và điều khiển phương tiện vào chính giữa dải phân cáchvà ở cầu vượt nối hai đường.

2. Người điều khiển phương tiện đi vào đường cao tốc phải nhường đường cho phương tiện đang đi trên đường. Người điều khiển phương tiện phải sử dụng làn đường tăng tốc (nếu có).

3. Người điều khiển phương tiện sắp rời khỏi đường cao tốc phải di chuyển vào làn đường của lối ra đường cao tốc vào thời điểm thích hợp và vào làn đường giảm tốc (nếu có) sớm nhất có thể.

4. Khi áp dụng khoản 1, 2 và 3 của điều này, những con đường dành cho phương tiện giao thông cơ giới được trang bị đủ biển báo giao thông như trên và không thể đi vào khu vực ven đường có thể xem như đường cao tốc.

ĐIỀU 25 bis

Quy định đặc biệt áp dụng đối với đường hầm báo hiệu bởi biến báo đường bộ đặc biệt

Trong đường hầm báo hiệu bởi biển báo đường bộ đặc biệt, áp dụng những quy tắc sau đây:

1. Cấm người điều khiển phương tiện:

(a) lùi lại;

(b) quay đầu phương tiện;

(c) dừng hoặc đỗ phương tiện trừ những nơi được phép dừng hoặc đỗ.

ĐIỀU 26

Quy tắc đặc biệt áp dụng đối với đoàn diễu hành và người tàn tật

1. Cấm người tham gia giao thông băng ngang đoàn diễu hành của quân đội, đoàn học sinh có người phụ trách, và những đoàn diễu hành khác.

2. Người tàn tật di chuyển bằng xe lăn được quyền đi trên vỉa hè và lề đường.

ĐIỀU 27

Quy tắc đặc biệt áp dụng đối với người đi xe đạp, người điều khiển xe moped và xe gắn máy

1. Bất kể quy định tại khoản 3 điều 10 của Công ước này, các quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị được quyền không cấm người điều khiển xe đạp được đi hai hàng hoặc nhiều hơn hai hàng.

2. Cấm người điều khiển xe đạp lái xe mà ít nhất một tay không cầm lái, cấm cho phép người điều khiển xe đạp được kéo đi bởi phương tiện khác, hoặc chở, kéo hoặc đẩy đồ vật làm cản trở chuyển động của xe hoặc gây nguy hiểm đối với người tham gia giao thông khác. Quy định trên cũng áp dụng đối với người điều khiển xe moped và xe gắn máy; tuy nhiên người điều khiển xe moped và xe gắn máy phải cầm lái cả hai tay trừ khi chuyển hướng theo quy định tại khoản 3 điều 14 của Công ước này.

3. Cấm người điều khiển xe đạp và xe moped chở hành khách trên xe; tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị có quyền đưa ra ngoại lệ cho quy định này, đặc biệt, cho phép việc vận chuyển hành khách trên yên xe lắp đặt trên phương tiện. Người điều khiển xe gắn máy không được phép chở hành khách trừ khi xe có một thùng bên hoặc yên xe được lắp sau người điều khiển.

4. Nếu có đường dành cho xe đạp, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị được quyền cấm người điều khiển xe đạp dùng phần đường dành cho phương tiện khác. Trong cùng một hoàn cảnh, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị có quyền cho phép người điều khiển phương tiện xe moped dùng đường dành cho xe đạp và cấm họ sử dụng phần đường dành cho phương tiện khác nếu quốc gia đó thấy phù hợp.

ĐIỀU 28

Đèn và còi tín hiệu

1. Còi tín hiệu chỉ được dùng để:

(a) Đưa cảnh báo tránh tai nạn;

(b) Đưa cảnh báo đối với phương tiện xin vượt ngoài khu vực hạn chế.

Âm thanh phát ra từ còi tín hiệu không được kéo dài quá mức cần thiết.

2. Vào thời điểm chập tối và sáng sớm, người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới dùng đèn tín hiệu như khoản 3 điều 32 của Công ước này thay cho còi tín hiệu. Chúng cũng được dùng vào ban ngày cho mục đích tại khoản 1(b) của điều này, nếu điều đó phù hợp với hoàn cảnh.

3. Quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị được quyền cho phép sử dụng đèn tín hiệu ở khu vực hạn chế cho mục đích tại khoản 1(b) tại điều này.

ĐIỀU 29

Phương tiện giao thông đường sắt

1. Nếu có đường sắt đi qua đường bộ, người tham gia giao thông khi sắp đến gần tàu điện hoặc phương tiện giao thông đường sắt phải băng nhanh qua đường sắt để cho phương tiện giao thông đường sắt đi qua.

2. Quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị có quyền ban hành những quy định khác với những quy định trong Chương này đối với việc lưu thông của phương tiện giao thông đường sắt trên đường và băng qua hoặc vượt qua phương tiện khác.Tuy nhiên, quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị không được đưa ra những quy định mâu thuẫn với quy định tại khoản 7 điều 18 của Công ước này.

ĐIỀU 30

Xếp hàng lên phương tiện

1. Nếu một phương tiện có khối lượng tối đa cho phép, thì khối lượng tải của phương tiện đó không được vượt quá khối lượng tối đa cho phép.

2. Hàng hóa trên phương tiện phải được sắp xếp, nếu cần thiết, nhằm tránh:

(a) Gây nguy hiểm cho người, tài sản công hoặc tài sản riêng, do bị kéo lê hoặc rơi trên đường;

(b) Cản trở tầm nhìn hoặc hạn chế sự lưu thông ổn định của phương tiện;

(c) Gây tiếng ồn, gây ô nhiễm, hoặc gây ra sự phiền toái mặc dù có thể tránh;

(d) Chắn tín hiệu đèn, bao gồm đèn dừng và đèn xi-nhan, gương chiếu hậu, biển số xe và mã số đăng ký quốc tế theo quy định pháp luật, theo Công ước này hoặc pháp luật nội địa, yêu cầu phương tiện phải được lắp đặt tín hiệu hoặc dùng tay ra tín hiệu theo quy định tại khoản 3 điều 14, hoặc khoản 2 điều 17 của Công ước này.

3. Tất cả phụ kiện, bao gồm cáp, dây buộc và tấm chắn dùng để bảo vệ hàng hóa phải được kéo chặt quanh hàng hóa và buộc lại chắc chắn. Tất cả phụ kiện dùng để bảo vệ hàng hóa phải thỏa mãn yêu cầu quy định về hàng hóa trong khoản 2 của điều này.

4. Hàng hóa đặt ở phía trước, sau hoặc hai bên của phương tiện phải được đánh dấu rõ ràng trong mọi trường hợp nếu người điều khiển của phương tiện khác không nhận thấy nó; vào ban đêm, tín hiệu đèn trắng và bộ phận phản quang màu trắng phải được dùng phía trước và tín hiệu đèn màu đỏ và bộ phận phản quang màu đỏ phải dùng phía sau. Đặc biệt đối với xe tự hành:

(a) Hàng hóa vượt quá 1 m phía trước hoặc phía sau của phương tiện phải được đánh dấu;

(b) Hàng hóa được đặt nằm ngang quá mép ngoài của phương tiện 0.4 m tính từ mép ngoài của đèn phía trước của phương tiện phải được đánh dấu ở phía trước vào ban đêm, và hàng hóa được sắp xếp như vậy nhưng vượt quá mép ngoài của phía sau của phương tiện hơn 0.4 m phải được đánh dấu tương tự ở phía sau vào ban đêm.

5. Quy định tại khoản 4 điều này không ngăn cản việc quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị cấm, hạn chế, hoặc phải được sự cho phép về quy định xếp hàng hóa lên phương tiện như khoản 4 nói trên.

ĐIỀU 30 bis

Vận chuyển hành khách

Không được vận chuyển hành khách với số lượng và phương thức gây trở ngại việc điều khiển phương tiện hoặc cản trở tầm nhìn của người điều khiển.

ĐIỀU 31

Ứng xử trong tai nạn giao thông

1. Bất kể quy định của pháp luật nội địa về nghĩa vụ giúp đỡ người bị thương, người điều khiển phương tiện hoặc người tham gia giao thông khác liên quan đến tai nạn giao thông phải:

(a) Dừng phương tiện càng sớm càng tốt mà không gây thêm nguy hiểm cho giao thông;

(b) Cố gắng đảm bảo an toàn giao thông tại khu vực xảy ra tai nạn, nếu có người chết hoặc người bị thương nặng trong tai nạn, để ngăn chặn việc thay đổi hiện trường khu vực xảy ra tai nạn miễn là việc đó không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bao gồm cả việc biến mất của những dấu hiệu nhỏ có thể hữu ích đối với việc xác định trách nhiệm;

(c) Xác định danh tính của mình với những người liên quan vụ tai nạn theo yêu cầu;

(d) Nếu có người bị thương hoặc bị chết trong vụ tai nạn, thông báo cho cảnh sát hoặc giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn hoặc quay trở lại hiện trường và đợi đến khi cảnh sát đến, trừ khi họ được cảnh sát cho phép đi hoặc phải giúp đỡ người bị nạn hoặc để được giúp đỡ.

2. Quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị có quyền không đưa quy định của khoản 1(d) của điều này vào pháp luật nội địa trong trường hợp không có người nào bị thương nặng và không có người nào liên quan đến tai nạn báo cảnh sát.

ĐIỀU 32

Quy tắc sử dụng đèn

1. Từ thời điểm chập tối đến sáng sớm và trong những trường hợp khác khi tầm nhìn bị hạn chế, ví dụ, sương mù, tuyết rơi hoặc mưa lớn, phương tiện đang lưu thông phải bật các loại đèn sau:

(a) Đèn trước, đèn vượt và đèn sau đối với xe tự hành và xe moped, dựa trên quy định về thiết bị dành cho mỗi loại phương tiện của Công ước này;

(b) Đèn trước của rơ mooc, nếu được yêu cầu theo quy định tại khoản 30 Phụ lục 5 của Công ước này, và từ hai đèn sau trở lên.

2. Đèn trước phải được tắt và thay bằng đèn vượt trong những trường hợp sau:

(a) Trong khu vực hạn chế nếu đường đã đủ ánh sáng và ngoài khu vực hạn chế nếu con đường được chiếu sáng liên tục và độ chiếu sáng đủ để người điều khiển phương tiện và người tham gia giao thông thấy nhau trong khoảng cách nhất định;

(b) Để tránh việc làm chói mắt và để người điều khiển phương tiện khác đi dễ dàng không gặp nguy hiểm khi người điều khiển phương tiện muốn vượt phương tiện khác;

(c) Trong trường hợp cần thiết phải tránh gây chói mắt người tham gia giao thông đường bộ hoặc đường thủy hoặc đường sắt đi dọc con đường.

3. Tuy nhiên, khi một phương tiện đi sau một phương tiện khác muốn vượt, phương tiện đó sẽ dùng đèn trước để đưa ra cảnh báo đèn như quy định tại khoản 2 điều 28.

4. Đèn chiếu xa có thể được bật trong sương mù dày đặc, tuyết rơi, mưa lớn hoặc các điều kiện tương tự, dựa vào bản đồ sương mù, để thay thế cho đèn vượt. Pháp luật nội địa có quyền quy định phải bật đồng thời đèn chiếu xa và đèn vượt, và dùng đèn chiếu xa ở đường hẹp hoặc đường cong.

5. Nếu phương tiện có gắn đèn kích thước, chúng phải được sử dụng đồng thời với đèn trước, đèn xi-nhan hoặc đèn chiếu xa.

6. Vào ban ngày, xe gắn máy lưu thông trên đường phải bật ít nhất một đèn vượt phía trước và một đèn đỏ ở sau. Pháp luật nội địa có quyền cho phép sử dụng đèn chạy ban ngày thay cho đèn vượt.

7. Pháp luật nội địa có quyền bắt buộc người điều khiển phương tiện dùng đèn vượt hoặc đèn ban ngày vào ban ngày. Đèn sau phải được sử dụng đồng thời với đèn trước.

8. Từ thời điểm chập tối đến sáng sớm và trong những trường hợp khác khi tầm nhìn bị hạn chế, xe tự hành và rơ mooc của chúng khi dừng hoặc đỗ trên đường phải bật đèn kích thước phía trước và phía sau. Trong tình trạng sương mù dày đặc, tuyết rơi, mưa lớn hoặc các điều kiện tương tự, có thể sử dụng đèn vượt hoặc đèn chiếu xa phía trước. Đèn chiếu xa phía sau có thể được dùng để hỗ trợ đèn kích thước phía sau.

9. Bất kể quy định của khoản 8 điều này, trong khu vực hạn chế đèn trước và đèn sau có thể thay thế đèn đỗ xe, miễn là:

(a) Phương tiện không dài hơn 6 m và rộng hơn 2 m;

(b) Phương tiện không gắn kèm rơ mooc;

(c) Đèn đỗ xe được gắn ở một bên của phương tiện sao cho khoảng cách từ chúng đến mép đường là xa nhất.

10. Bất kể quy định tại khoản 8 và 9 của điều này, một phương tiện có quyền dừng hoặc đậu mà không phải bật đèn trong những trường hợp sau:

(a) Trên con đường có thể dễ nhận thấy phương tiện đang dừng ở khoảng cách vừa đủ;

(b) Ra khỏi lòng đường và điểm dừng khẩn cấp;

(c) Đối với xe moped và xe gắn máy hai bánh không có thùng bên không có ắc quy, tại sát mép đường trong khu vực hạn chế;

11. Pháp luật nội địa có quyền đưa ra những ngoại lệ đối với quy định tại khoản 8 và 9 của điều này đối với phương tiện dừng hoặc đỗ trên đường phố trong khu vực hạn chế nếu giao thông ít xe cộ.

12. Đèn lùi có thể được dùng khi phương tiện đang lùi hoặc chuẩn bị lùi.

13. Tín hiệu cảnh báo nguy hiểm có thể được dùng để cảnh báo người tham gia giao thông về những nguy hiểm:

(a) Khi một phương tiện bị hư hỏng hoặc liên quan đến một vụ tai nạn không thể di chuyển ngay lập tức nên trở thành vật cản cho người tham gia giao thông khác;

(b) Khi cảnh báo cho người tham gia giao thông khác về nguy hiểm sắp xảy ra.

14. Đèn cảnh báo đặc biệt:

(a) Đèn cảnh báo màu xanh có thể được dùng đối với phương tiện ưu tiên đang thi hành nhiệm vụ hoặc trường hợp cần thiết khác phải cảnh báo người tham gia giao thông về sự hiện diện của phương tiện;

(b) Đèn cảnh báo màu vàng có thể chỉ được dùng đối với những phương tiện thi hành nhiệm vụ đặc biệt có gắn tín hiệu đèn cảnh báo đặc biệt hoặc sự hiện diện của phương tiện đó gây ra nguy hiểm hoặc cản trở đối với người tham gia giao thông khác.

Việc sử dụng đèn cảnh báo màu khác phải được sự cho phép của pháp luật nội địa.

15. Phương tiện không được sử dụng đèn đỏ phía trước và đèn trắng phía sau trong bất cứ trường hợp nào theo ngoại lệ của khoản 61 Phụ lục 5. Phương tiện không được thay đổi hay bổ sung thêm đèn trái với những điều kiện trên.

ĐIỀU 33

Quy tắc chiếu sáng của phương tiện khác quy định tại Điều 32 và người tham gia giao thông đường bộ

1. Phương tiện hoặc tổ hợp phương tiện theo quy định của điều 32 của Công ước này không được bật ít nhất một đèn trắng hoặc đèn vàng ở trước và ít nhất một đèn đỏ phía sau khi lưu thông trên đường trong khoảng thời gian từ chập tối đến sáng sớm. Nếu chỉ có một đèn ở trước hoặc một đèn ở sau, đèn xe phải được lắp đặt ở chính giữa phương tiện hoặc ở phía đối diện với chiều lưu thông.

(a) Xe ba gác, ví dụ, xe kéo hoặc đẩy bằng tay, phải bật ít nhất một đèn trắng hoặc một đèn vàng ở phía trước và ít nhất một đèn đỏ ở phía sau. Hai đèn này có thể được phát ra từ một đèn riêng lẻ lắp một bên đối diện với chiều lưu thông. Không bắt buộc xe ba gác rộng dưới 1 m trang bị đèn.

(b) Phương tiện kéo bằng súc vật phải có hai đèn trắng hoặc đèn vàng ở phía trước, và hai đèn đỏ ở phía sau. Tuy nhiên, pháp luật nội địa có quyền cho phép phương tiện này chỉ cần có một đèn trắng hoặc đèn vàng ở phía trước và chỉ một đèn đỏ ở phía sau. Trong cả hai trường hợp, những đèn này đều phải lắp đặt ở bên đối diện với chiều lưu thông. Nếu những đèn mô tả ở trên không thể gắn kèm với phương tiện, chúng có thể được mang bởi một người hoặc nhóm người hộ tống đi bộ ngay bên cạnh, về bên đối diện với chiều lưu thông. Hơn nữa, phương tiện kéo bằng súc vật phải lắp hai bộ phận phản quang màu đỏ ở sau, càng gần với mép ngoài của phương tiện càng tốt. Không bắt buộc phương tiện kéo bằng súc vật rộng từ 1 m trở xuống trang bị đèn. Tuy nhiên, có thể dùng một bộ phận phản quang đơn lẻ ở phía sau một bên hoặc ở giữa phương tiện đối diện với chiều lưu thông.

2. (a) Khi lưu thông trên đường vào ban đêm:

(i) Nhóm người đi bộ có người phụ trách hoặc đoàn người diễu hành phải cầm ít nhất một đèn trắng hoặc đèn vàng ở trước và một đèn đỏ ở sau, hoặc một đèn màu hổ phách ở cả hai hướng ở phần đường đối diện với chiều lưu thông;

(ii) Người chăn dắt súc vật phải có ít nhất một đèn trắng hoặc đèn vàng ở trước và một đèn đỏ ở sau, hoặc một đèn màu hổ phách ở cả hai hướng ở phần đường đối diện với chiều lưu thông; Mỗi loại đèn phải dùng một thiết bị riêng lẻ.

(b) Tuy nhiên, không yêu cầu sử dụng những loại đèn trong điểm a của khoản này trong khu vực hạn chế.

ĐIỀU 34

Trường hợp ngoại lệ

1. Khi có thiết bị còi hoặc đèn cảnh báo người tham gia phương tiện giao thông có phương tiện ưu tiên đến gần, người tham gia giao thông phải tránh đường để phương tiện đó đi qua hoặc dừng lại nếu cần thiết.

2. Pháp luật nội địa có quyền quy định không được cản trở phương tiện ưu tiên khi thiết bị cảnh báo đặc biệt của phương tiện bật lên miễn là phương tiện đó không gây nguy hiểm những người tham gia giao thông khác, và người điều khiển phương tiện phải tuân thủ tất cả hoặc một số quy định trong chương II ngoài khoản 2 điều 6.

3. Pháp luật nội địa có quyền quy định không cản trở phạm vi công trình, sửa chữa, bảo trì đường bộ bao gồm cả thiết bị dùng cho công trình miễn là họ có biện pháp phòng ngừa cần thiết và tuân thủ quy định tại chương II trong quá trình thi công.

4. Khi vượt qua những thiết bị ở khoản 3 điều này đang được thi công, người điều khiển phương tiện khác có quyền không tuân theo quy định của điều 11 và 12 của Công ước này nếu họ đã tuân theo biện pháp đề phòng cần thiết.

Chương III

ĐIỀU KIỆN THỪA NHẬN PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC THAM GIA GIAO THÔNG QUỐC TẾ

ĐIỀU 35

Quy định

1. (a) Để được hưởng lợi ích từ Công ước này, phương tiện cơ giới tham gia giao thông quốc tế, và rơ mooc, không phải rơ mooc nhẹ và gắn kèm với phương tiện cơ giới phải được đăng ký với quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị, và người điều khiển phương tiện đó phải sở hữu một giấy chứng nhận hợp lệ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia ký hoặc phân khu chính trị đó hoặc do ủy quyền cho một tổ chức của

Quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị đó. Giấy chứng nhận đăng ký phải chứa những thông tin tối thiểu sau:

Số đăng ký theo cách thức quy định trong Phụ lục 2 của Công ước này;

Ngày đăng ký lần đầu của phương tiện;

Họ tên và địa chỉ của người được cấp giấy chứng nhận; Tên thương mại của nhà sản xuất phương tiện;

Mã số của thân xe (số xuất xưởng hoặc số seri của nhà sản xuất);

Khối lượng tối đa cho phép đối với phương tiện dùng để chở hàng hóa;

Khối lượng không tải trong trường hợp phương tiện dùng để chở hàng hóa;

Thời hạn hiệu lực đối với giấy chứng nhận có thời hạn.

Thông tin chi tiết trong giấy chứng nhận phải được viết bằng tiếng Latinh hoặc tiếng Anh viết tay

(b) Quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó quyết định đưa năm sản xuất, thay vì ngày đăng ký lần đầu vào giấy chứng nhận cấp trên lãnh thổ của mình.

(c) Đối với phương tiện cơ giới hạng A và B trong chương 6 và 7 của Công ước này và phương tiện cơ giới khác nếu cần thiết:

(i) Mã số đăng ký quốc tế phải được thể hiện trên cùng của giấy chứng nhận như chương 3 của Công ước này;

(ii) Chữ cái A, B, C, D, E, F, G và H lần lượt đặt trước hoặc sau tám mục thông tin theo quy định của điểm a của khoản này, sẽ được thể hiện trên giấy chứng nhận này;

(iii) Cụm từ Certificat d'immatriculation bằng tiếng Pháp sẽ được đặt hoặc ở trước hoặc sau tiêu đề bằng ngôn ngữ của quốc gia đăng ký giấy chứng nhận.

(d) Phải nộp đầy đủ một bản sao y chứng thực của giấy chứng nhận xác nhận bởi cơ quan cấp giấy chứng nhận đối với rơ mooc, bao gồm sơ mi rơ mooc tạm nhập vào quốc gia bằng phương thức vận tải không phải phương thức vận tải đường bộ.

2. Bất kể quy định tại khoản 1 của điều này, một chiếc xe có khớp nối không tháo rời trong khi tham gia giao thông quốc tế sẽ được hưởng lợi ích từ quy định của Công ước này ngay cả khi chỉ có một giấy giấy chứng nhận đối với đầu kéo và sơ mi rơ mooc gắn kèm theo.

3. Công ước này không giới hạn quyền của quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó yêu cầu bằng chứng về quyền sở hữu phương tiện trong trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông quốc tế không phải là người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký.

4. Quốc gia ký kết nên cung cấp, nếu họ đã không làm như vậy, dịch vụ có trách nhiệm giữ, ở cấp quốc gia hoặc khu vực, hồ sơ phương tiện đưa vào sử dụng và một hồ sơ gốc, cho mỗi phương tiện, chứa những thông tin cụ thể đưa vào mỗi giấy chứng nhận.

ĐIỀU 36

Số đăng ký

1. Phương tiện cơ giới tham gia giao thông quốc tế phải đặt số đăng ký ở phía trước và phía sau phương tiện; tuy nhiên đối với xe gắn máy chỉ cần đặt ở phía sau.

2. Rơ mooc đăng ký tham gia giao thông quốc tế phải đặt số đăng ký ở phía sau. Nếu một phương tiện cơ giới kéo một hoặc nhiều rơ mooc, rơ mooc đơn lẻ hoặc rơ mooc cuối cùng phải được đặt số đăng ký của phương tiện đầu kéo nếu rơ mooc không được đăng ký.

3. Bố cục và cách thức hiển thị số đăng ký trong điều này phải tuân thủ quy định trong chương 2 của Công ước này.

ĐIỀU 37

Mã số đăng ký quốc tế của quốc gia

1. Ngoài số đăng ký, phương tiện cơ giới tham gia giao thông quốc tế phải đăng ký mã số đăng ký quốc tế.

2. Rơ mooc gắn kèm với phương tiện cơ giới phải đặt mã số đăng ký quốc tế cùng với biển số đăng ký theo điều 36 Công ước này. Những quy định này được áp dụng đối với cả trường hợp rơ mooc đăng ký ở quốc gia không phải quốc gia đăng ký phương tiện cơ giới mà nó gắn kèm; nếu không, nó phải gắn mã số đăng ký quốc tế của phương tiện kéo ở phía sau trừ khi nó đang lưu thông trên quốc gia đó.

3. Bố cục và cách thức đặt mã số đăng ký quốc tế trong điều này phải tuân thủ quy định trong chương 3 của Công ước này.

ĐIỀU 38

Số hiệu

Mỗi phương tiện cơ giới và rơ mooc khi tham gia giao thông đường bộ phải mang số hiệu theo quy định tại chương 4 Công ước này.

ĐIỀU 39

Tiêu chuẩn và kiểm tra kỹ thuật đối với phương tiện

1.  Mỗi phương tiện cơ giới, rơ mooc và tổ hợp phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ phải tuân thủ quy định chương 5 của Công ước này.

Chúng phải trong tình trạng làm việc tốt.

2. Pháp luật nội địa phải yêu cầu kiểm tra kỹ thuật định kỳ đối với:

(a) Phương tiện cơ giới dùng để chở người trên tám chỗ tính luôn ghế ngồi của người điều khiển phương tiện;

(b) Phương tiện cơ giới dùng để chở hàng hóa có khối lượng tối đa cho phép trên 3.000 kg và rơ mooc gắn kèm với chúng.

3. Pháp luật nội địa mở rộng quy định của khoản 2 đối với những loại phương tiện khác.

ĐIỀU 40

Điều khoản chuyển tiếp

1. Trong thời hạn 10 năm kể từ ngày Công ước này có hiệu lực theo khoản 1 điều 47, rơ mooc tham gia giao thông quốc tế sẽ được hưởng lợi ích từ quy định của Công ước này ngay cả khi chúng không được đăng ký và bất kể khối lượng tối đa cho phép.

2. Giấy chứng nhận đăng ký phải tuân thủ quy định theo sửa đổi khoản 1 điều 35 trong vòng năm năm kể từ ngày nó có hiệu lực. Giấy chứng nhận được cấp trong giai đoạn này được các quốc gia công nhận lẫn nhau cho đến ngày hết hạn theo quy định trong giấy chứng nhận.

Chương IV

NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI

ĐIỀU 41

Giấy phép lái xe

1. (a) Người điều khiển phương tiện cơ giới phải có giấy phép lái xe;

(b) Quốc gia ký kết đảm bảo rằng giấy phép lái xe chỉ được cấp sau khi người lái vượt qua kỳ thi lý thuyết và thực hành, do các quốc gia quy định;

(c) Luật pháp nội địa phải quy định điều kiện cấp giấy phép lái xe;

(d) Công ước này không ngăn cản việc quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó yêu cầu giấy phép lái xe đối với xe tự hành và xe moped.

2. Quốc gia ký kết phải công nhận những lái xe sở hữu:

(a) Giấy phép nội địa được viết bằng ngôn ngữ chính thức hoặc một trong những ngôn ngữ chính thức của Quốc gia đang lưu thông, hoặc nếu không viết bằng ngôn ngữ như vậy thì phải đi kèm với bản dịch có chứng nhận;

(b) Giấy phép lái xe nội địa phù hợp với quy định Phụ lục 6

của công ước; và

(c) Giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với quy định Phụ lục 7 của công ước;

được lái xe hợp lệ trên lãnh thổ của mình, miễn là giấy phép đó vẫn còn hiệu lực và được cấp bởi quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị khác hoặc bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó. Tất cả quy định trên không áp dụng cho giấy phép học lái.

3. Bất kể quy định của khoản trên:

(a) Nếu hiệu lực của giấy phép lái xe dựa trên những ghi nhận về vi phạm đặc biệt đối với người đứng tên giấy phép phải đeo thiết bị hỗ trợ hoặc phương tiện phải thiết kế đặc biệt cho người khuyết tật, giấy phép không được xem là có hiệu lực nếu không thỏa mãn những điều kiện đó;

(b) Các quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận giấy phép lái xe của cá nhân dưới mười tám tuổi trong phạm vi lãnh thổ của mình;

(b) Các quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận các loại giấy phép lái xe hạng C, D và E theo Phụ lục 6 và 7 của cá nhân dưới hai mươi mốt tuổi trong phạm vi lãnh thổ của mình;

4. Quốc gia ký kết được quyền quy định trong pháp luật nội địa việc phân cấp hạng xe theo chương 6 và 7 của Công ước này. Nếu giấy phép lái xe hạn chế trong một số phương tiện nhất định trong cùng một hạng, một chữ số sẽ được thêm vào hạng xe và sự hạn chế phải được thể hiện trong giấy phép lái xe.

5. Hồ sơ xin cấp giấy phép theo khoản 2 và điểm c khoản 3 của điều này:

(a) Phương tiện cơ giới hạng B theo Phụ lục 6 and 7 của Công ước này có thể gắn kèm thùng kéo nhẹ; hoặc phương tiện cơ giới hạng B có gắn kèm thùng kéo có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 750kg nhưng không vượt quá không tải của phương tiện, và tổng khối lượng tối đa cho phép kể cả thùng kéo không vượt quá 3.500 kg;

(b) Phương tiện cơ giới hạng C hoặc D theo Phụ lục 6 and 7 của Công ước này có thể gắn kèm rơ mooc nhẹ mà không cần kết nối với một tổ hợp thuộc hạng C hoặc hạng D.

6. Một giấy phép lái xe quốc tế chỉ được cấp cho người được cấp giấy phép nội địa và tuân thủ điều kiện tối thiểu quy định trong Công ước này. Giấy phép lái xe quốc tế không còn hiệu lực sau ngày giấy phép nội địa hết hiệu lực, số đăng ký của giấy phép nội địa phải được ghi trong giấy phép lái xe quốc tế.

7. Quy định trong điều này không yêu cầu quốc gia ký kết:

(a) Công nhận sự hợp lệ của giấy phép lái xe nội địa hoặc quốc tế cấp trong lãnh thổ của một quốc gia ký kết khác cho đối tượng thường trú trong lãnh thổ của mình tại thời điểm cấp giấy đăng ký hoặc chuyển địa chỉ đăng ký thường trú để được cấp giấy phép lái xe; hoặc

(b) Công nhận tính hợp lệ của giấy phép nói trên được cấp cho người điều khiển phương tiện có địa chỉ thường trú không phải trong lãnh thổ nơi cấp giấy phép lái xe tại thời điểm cấp phép hoặc những người chuyển nơi thường trú đến nơi khác để được cấp phép.

ĐIỀU 42

Đình chỉ hiệu lực của giấy phép lái xe

1. Quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó có quyền thu hồi quyền sử dụng giấy phép lái xe nội địa hoặc quốc tế của người điều khiển phương tiện trong phạm vi lãnh thổ của mình nếu người đó đã cam kết mọi sự vi phạm quy định của quốc gia thì người đó sẽ bị tước giấy phép. Trong phạm vi cho phép, cơ quan của quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị của nó có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng giấy phép thì cũng có quyền:

(a) Thu hồi và giữ giấy phép đến hết thời hạn thu hồi hoặc đến khi người được cấp giấy phép rời khỏi quốc gia đó tùy vào thời hạn nào sớm hơn;

(b) Thông báo việc thu hồi quyền sử dụng giấy phép đến cơ quan chức năng cấp hoặc ủy quyền cấp giấy phép;

(c) Điền vào chỗ trống ghi nhận những vi phạm của phương tiện rằng giấy phép không còn hiệu lực trên lãnh thổ của mình đối với giấy phép lái xe quốc tế;

(d) Yêu cầu cơ quan chức năng cấp hoặc ủy quyền cấp phép thông báo đến người có liên quan đến quyết định thu hồi nếu không thuộc quy định tại điểm (a) của khoản này.

2. Quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó cố gắng thông báo đến những đối tượng liên quan đến quyết định phù hợp với thủ tục quy định trong khoản 1(d) của điều này.

3. Công ước này không cấm quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó cấm một người điều khiển phương tiện có giấy phép lái xe nội địa hoặc quốc tế nếu nó là hiển nhiên hoặc chứng minh được rằng tình trạng hiện tại của người đó không thể lái an toàn hoặc người đó bị tước quyền lái xe ở quốc gia thường trú.

ĐIỀU 43

Điều khoản chuyển tiếp

1. Giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với quy định của Công ước giao thông đường bộ ký kết tại Geneva ngày 19 tháng 9 năm 1949 và được cấp trong thời hạn năm năm kể từ ngày Công ước này có hiệu lực phù hợp với khoản 1 điều 47 sẽ được chấp nhận, theo điều 41 và 42 của Công ước này, như đối với giấy phép lái xe quốc tế quy định trong Công ước này.

2. Giấy phép lái xe nội địa phải tuân theo quy định sửa đổi bổ sung Phụ lục 6 trong vòng năm năm kể từ ngày có hiệu lực. Giấy phép lái xe được cấp trong giai đoạn này được các quốc gia công nhận lẫn nhau cho đến ngày hết hạn ghi trong giấy phép.

Chương V

ĐIỀU KIỆN THỪA NHẬN XE ĐẠP VÀ XE MOPED TRONG GIAO THÔNG QUỐC TẾ

ĐIỀU 44

1. Xe đạp không có động cơ tham gia giao thông quốc tế phải:

(a) Có phanh xe tốt

(b) Có lắp chuông có thể nghe thấy trong khoảng cách vừa đủ, và không có thiết bị còi cảnh báo khác;

(c) Có lắp bộ phận phản quang màu đỏ ở phía sau và một đèn trắng hoặc đèn vàng ở trước và một đèn đỏ ở phía sau.

2. Trong lãnh thổ của quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó không cam kết rằng họ xem xe moped như xe gắn máy, phù hợp với khoản 2 điều 54 của Công ước này, xe moped khi tham gia giao thông quốc tế phải:

(a) Có hai phanh độc lập;

(b) Có lắp chuông hoặc thiết bị còi cảnh báo khác có thể nghe thấy trong khoảng cách vừa đủ;

(c) Có gắn bộ phận giảm thanh ống xả hiệu quả;

(d) Có lắp một đèn trắng hoặc đèn vàng ở phía trước và một đèn đỏ và một bộ phận phản quang đỏ ở phía sau;

(e) Hiển thị các dấu hiệu nhận biết trong chương 4 của Công ước này.

3. Trong lãnh thổ của quốc gia ký kết và phân khu chính trị của nó, phù hợp với khoản 2 điều 54 của Công ước này, tuyên bố rằng họ xem xe moped như xe gắn máy, những điều kiện áp dụng đối với xe moped tham gia giao thông quốc tế cũng được áp dụng đối với xe gắn máy trong chương 5 của Công ước này.

Chương VI

QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG

ĐIỀU 45

1. Công ước này sẽ được để ngỏ tại trụ sở Liên Hợp Quốc, New York, để các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc hoặc của tổ chức chuyên ngành hoặc của cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế hoặc của Quy chế Tòa án Công lý Quốc tế, và bất kỳ quốc gia nào được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc mời trở thành thành viên của Công ước này ký vào Công ước cho đến ngày 31 tháng 12 năm 1969.

2. Công ước này phải được thông qua. Các văn kiện phê chuẩn sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

3. Công ước này được để ngỏ cho bất kỳ quốc gia nào gia nhập theo khoản 1 của điều này. Các văn kiện phê chuẩn sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.

4. Vào ngày ký kết Công ước này hoặc nộp lưu văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập, mỗi quốc gia phải thông báo cho Tổng thư ký của các mã số đăng ký quốc tế nó đã được lựa chọn cho phương tiện đăng ký tham gia giao thông quốc tế theo Phụ lục 3 của Công ước này. Bất kỳ quốc gia có thể thay đổi mã số đăng ký quốc tế của mình đã chọn trước đó bằng cách gửi thông báo đến Tổng thư ký.

ĐIỀU 46

1. Bất kỳ quốc gia nào, tại thời điểm ký kết hoặc phê chuẩn Công ước này, hoặc gia nhập bổ sung, hoặc bất cứ lúc nào, có quyền tuyên bố Công ước này được áp dụng đối với tất cả hoặc một số quốc gia trong quan hệ quốc tế bằng cách thông báo gửi đến Tổng thư ký.

Công ước này áp dụng đối với lãnh thổ có tên trong thông báo của Tổng thư ký trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày nhận hoặc ngày có hiệu lực của Công ước đối với quốc gia gửi thông báo, thời hạn nào sớm hơn được áp dụng.

2. Bất kỳ quốc gia nào tuyên bố trong khoản 1 điều này có quyền gửi thông báo đến Tổng thư ký rằng Công ước sẽ hết hiệu lực trong lãnh thổ của mình bất kỳ lúc nào và ngừng áp dụng trong phạm vi lãnh thổ một năm kể từ ngày gửi thông báo.

3. Một quốc gia gửi thông báo theo khoản 1 điều này phải thông báo Tổng thư ký về mã số đăng ký quốc tế trên phương tiện đăng ký tham gia giao thông quốc tế ở lãnh thổ quốc gia mình phù hợp với Phụ lục 3 của Công ước này. Quốc gia có thể thay đổi mã số đăng ký quốc tế đã chọn bằng cách gửi thông báo đến Tổng Thư Ký.

ĐIỀU 47

1. Công ước này sẽ có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày nộp lưu chiểu của văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ mười lăm.

2. Đối với những quốc gia phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước sau ngày nộp lưu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ mười lăm, Công ước này sẽ có hiệu lực trong vòng 12 tháng sau ngày nộp lưu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập của quốc gia đó.

ĐIỀU 48

Sau khi có hiệu lực, Công ước này chấm dứt hoặc thay thế Công ước quốc tế về giao thông cơ giới và Công ước quốc tế về giao thông đường bộ, được ký kết tại Paris ngày 24 tháng 4 năm 1926, Quy định ô tô Liên châu Mỹ ký tại Washington ngày 15 tháng 12 năm 1943 và Công ước giao thông đường bộ ký tại Geneva ngày 19 tháng 9 năm 1949.

ĐIỀU 49

1. Sau khi Công ước này có hiệu lực một năm, quốc gia ký kết có quyền yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung một hoặc một số điều trong Công ước. Văn bản đề xuất sửa đổi bổ sung kèm theo bản tóm tắt giải thích sẽ được gửi đến Tổng thư ký Liên Hợp Quốc. Quốc gia ký kết sẽ được thông báo việc quốc gia (a) được chấp nhận sửa đổi bổ sung; hoặc (b) bị từ chối sửa đổi bổ sung; hoặc (c) triệu tập cuộc họp về sửa đổi bổ sung trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày Công ước được có hiệu lực. Tổng thư ký phải gửi văn bản đề nghị sửa đổi bổ sung đến tất cả quốc gia theo khoản 1 điều 45 của Công ước này.

2. (a) Bất kỳ sửa đổi bổ sung nào phù hợp với khoản trên được xem như được chấp nhận nếu trong thời hạn mười hai tháng quy định của khoản trên dưới một phần ba quốc gia ký kết thông báo với Tổng thư ký về việc bác bỏ sửa đổi bổ sung hoặc mong muốn triệu tập cuộc họp. Tổng thư ký phải thông báo với tất cả quốc gia ký kết về việc chấp thuận hoặc bác bỏ của bất kỳ yêu cầu sửa đổi bổ sung nào và yêu cầu triệu tập cuộc họp nào. Nếu tổng số văn bản bác bỏ và yêu cầu nhận trong một thời hạn nhất định trong vòng mười hai tháng dưới một phần ba tổng số quốc gia ký kết, Tổng thư ký phải thông báo với tất cả quốc gia ký kết rằng sửa đổi bổ sung sẽ có hiệu lực trong vòng sáu tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn mười hai tháng theo quy định của khoản trên đối với tất cả quốc gia ký kết trừ khi trong thời hạn nói trên, có văn bản bác bỏ hoặc yêu cầu cuộc họp.

(b) Bất kỳ quốc gia ký kết nào, trong thời hạn mười hai tháng nói trên, bác bỏ một yêu cầu sửa đổi bổ sung hoặc yêu cầu triệu tập cuộc họp, có thể gửi văn bản chấp thuận sửa đổi bổ sung đến Tổng thư ký sau khi kết thúc thời hạn này, và Tổng thư ký phải gửi thông báo đến tất cả quốc gia ký kết khác. Sửa đối bổ sung sẽ có hiệu lực trong vòng sáu tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng thư ký, đối với những quốc gia đã gửi thông báo chấp thuận.

3. Nếu một yêu cầu sửa đổi bổ sung chưa được chấp thuận theo khoản 2 điều này và nếu trong vòng mười hai tháng theo khoản 1 điều này dưới một nửa quốc gia ký kết thông báo với Tổng thư ký về việc bác bỏ sửa đổi bổ sung và ít nhất một phần ba nhưng không dưới mười quốc gia trong tổng số quốc gia ký kết thông báo rằng họ chấp nhận hoặc mong muốn triệu tập cuộc họp, Tổng thư ký phải triệu tập cuộc họp để thảo luận về yêu cầu sửa đổi bổ sung hoặc bất kỳ yêu cầu nào khác nộp cho Tổng thư ký phù hợp với khoản 4 của điều này.

4. Nếu một cuộc họp được triệu tập phù hợp với khoản 3 của điều này, Tổng thư ký phải mời tất cả quốc gia theo khoản 1 điều 45 của Công ước này. Tổng thư ký phải yêu cầu tất cả quốc gia được mời tham dự cuộc họp nộp bất kỳ yêu cầu nào để bổ sung vào yêu cầu sửa đổi bổ sung ít nhất sáu tháng trước khi ngày mở cuộc họp trao đổi về vấn đề đó, ít nhất ba tháng trước ngày mở cuộc họp.

5. (a) Bất kỳ sửa đổi bổ sung nào của Công ước này được xem là chấp nhận nếu nó được hai phần ba quốc gia tham dự cuộc họp thông qua, miễn là ít nhất hai phần ba trong tổng số quốc gia tham gia cuộc họp. Tổng thư ký phải thông báo tất cả quốc gia ký kết về việc thông qua sửa đổi bổ sung, sửa đổi bổ sung sẽ có hiệu lực trong vòng mười hai tháng kể từ này thông báo được gửi đến tất cả quốc gia ký kết trừ những quốc gia trong thời hạn gửi bác bỏ sửa đổi bổ sung cho Tổng thư ký.

(b) Một quốc gia ký kết bác bỏ sửa đổi bổ sung trong thời hạn mười hai tháng nói trên có quyền gửi thông báo đồng ý sửa đổi bổ sung cho Tổng thư ký, và Tổng thư ký phải gửi thông báo đến tất cả quốc gia ký kết còn lại. Sửa đối bổ sung sẽ có hiệu lực trong vòng sáu tháng kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng thư ký hoặc cuối thời hạn mười hai tháng nói trên, đối với những quốc gia đã gửi thông báo chấp thuận, thời hạn nào trễ hơn sẽ được chọn.

6. Nếu yêu cầu sửa đổi không được chấp nhận căn cứ vào khoản 2 điều này và nếu điều kiện quy định trong khoản 3 điều này về triệu tập cuộc họp không được tuân thủ, yêu cầu sửa đổi bổ sung sẽ được xem như bác bỏ.

ĐIỀU 50

Quốc gia ký kết có quyền bãi bỏ Công ước này bằng cách gửi thông báo lên Tổng thư ký. Việc bãi bỏ sẽ có hiệu lực trong vòng một năm sau ngày nhận thông báo của Tổng thư ký.

ĐIỀU 51

Công ước này sẽ ngưng hiệu lực nếu số quốc gia ký kết ít hơn năm trong bất kỳ mười hai tháng liên tục.

ĐIỀU 52

Bất kỳ tranh chấp giữa hai hoặc nhiều hơn quốc gia ký kết liên quan đến văn bản dịch hoặc áp dụng Công ước này và các bên không thể thương lượng hoặc giải quyết, theo đề nghị của bất kỳ quốc gia ký kết nào, đến Tòa án tư pháp quốc tế để quyết định.

ĐIỀU 53

Công ước này không ngăn cản quốc gia ký kết có hành động cần thiết để đảm bảo an ninh đối nội và đối ngoại phù hợp với quy định của hiến chương Liên Hợp Quốc và giới hạn tình trạng khẩn cấp.

ĐIỀU 54

1. Quốc gia có quyền tuyên bố không thực hiện điều 52 của Công ước này vào thời điểm ký kết Công ước hoặc nộp lưu chiểu văn kiện gia nhập hoặc phê chuẩn. Quốc gia ký kết khác không ràng buộc bởi điều 52 như đối với quốc gia ký kết đã tuyên bố như trên.

2. Vào thời điểm nộp lưu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập, quốc gia có quyền tuyên bố xem xe moped như xe gắn máy (điều 1) theo Công ước này bằng cách gửi thông báo đến Tổng thư ký.

Quốc gia có quyền rút lại tuyên bố bất cứ lúc nào bằng cách gửi thông báo lên Tổng thư ký.

3. Tuyên bố theo quy định tại khoản 2 điều này sẽ có hiệu lực trong vòng sáu tháng sau ngày nhận thông báo của Tổng thư ký hoặc vào ngày có hiệu lực của Công ước này, tùy thuộc vào thời hạn nào trễ hơn.

4. Bất kỳ sửa đổi mã số đăng ký quốc tế đã được lựa chọn nào được thông báo phù hợp với khoản 4 điều 45 hoặc khoản 3 điều 46 của Công ước này sẽ có hiệu lực trong vòng ba tháng sau ngày Tổng thư ký nhận được thông báo.

5. Các bảo lưu đối với Công ước và phụ lục của nó, không phải bảo lưu quy định trong khoản 1 của điều này, sẽ được cho phép miễn là chúng được xây dựng bằng văn bản, nếu bảo lưu đó được xây dựng trước ngày nộp lưu chiểu của văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập, được xác nhận trong văn kiện đó. Tổng thư ký phải gửi thông báo về việc bảo lưu đến tất cả quốc gia trong khoản 1 điều 45 của Công ước này.

6. Quốc gia ký kết có quyền thu hồi bảo lưu hoặc tuyên bố theo khoản 1 hoặc 4 của điều này bất kỳ thời điểm nào bằng cách gửi thông báo đến Tổng thư ký.

7. Một bảo lưu quy định tại khoản 5 của điều này:

Có thể được thay đổi khi quốc gia đã ký kết bảo lưu theo quy định của Công ước này, trong phạm vi của bảo lưu;

(b) Có thể được thay đổi phù hợp với những bảo lưu của những quốc gia ký kết khác mà quốc gia đó có quan hệ.

ĐIỀU 55

Ngoài những tuyên bố, thông báo theo quy định tại điều 49 và 54 của Công ước này, Tổng thư ký phải thông báo tất cả quốc gia theo khoản 1 điều 45 như sau:

Chữ ký, phê chuẩn và gia nhập theo điều 45;

(b) Thông báo và tuyên bố theo khoản 4 điều 45 và điều 46;

(c) Ngày có hiệu lực của Công ước phù hợp với điều 47;

(d) Ngày có hiệu lực của Công ước phù hợp với khoản 2 và 5 điều 49;

(e) Bãi bỏ Công ước theo điều 50;

(f) Xác định Công ước theo điều 51.

ĐIỀU 56

Bản gốc của Công ước này và bản sao riêng lẻ viết bằng tiếng Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha có hiệu lực ngang nhau, sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc, Tổng thư ký sẽ gửi bản xác nhận sao y bản chính đến tất cả quốc gia theo khoản 1 điều 45 của Công ước này.

Trước sự chứng kiến của đại diện toàn quyền có tên dưới đây, */ được sự uỷ quyền của Chính phủ nước mình, đã ký Công ước này.

Làm tại Vienna ngày 8 tháng 11, 1968.

 

----------------------

*/ Xem tài liệu E / CONF.56 / 16 / Rev.1

 

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

TRƯỜNG HỢP NGOẠI LỆ NGHĨA VỤ CÔNG NHẬN PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC THAM GIA GIAO THÔNG QUỐC TẾ

1. Quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận phương tiện cơ giới, rơ mooc hoặc tổ hợp phương tiện có tổng khối lượng hoặc khối lượng lên trục hoặc kích thước vượt quá giới hạn sửa đổi bởi pháp luật nội địa đối với phương tiện đăng ký trong lãnh thổ của quốc gia mình. Quốc gia ký kết có phương tiện giao thông hạng nặng phải cố gắng ký kết hiệp định khu vực về việc tham gia giao thông quốc tế của những phương tiện hoặc tổ hợp phương tiện có khối lượng và kích thước không vượt quá số liệu quy định trong hiệp định này trên những con đường trong khu vực, ngoại trừ những con đường nhỏ.

2. Trong khoản 1 của Phụ lục này, những bộ phận lồi hai bên như sau của phương tiện không được xem như vượt quá chiều rộng cho phép tối đa:

 (a) Lốp xe, gần điểm tiếp xúc với mặt đất và kết nối của các chỉ số áp suất lốp;

 (b) Thiết bị chống trượt gắn trên bánh xe;

 (c) Gương lái xe được thiết kế được uốn cong ra trước hoặc ra sau dưới áp lực vừa phải miễn là nó không vượt quá chiều rộng tối đa cho phép;

 (d) Đèn xi-nhan hai bên, đèn đánh dấu, miễn là nó không vượt quá một vài cen-ti-met;

 (e) Niêm phong hải quan lên hàng hóa, và thiết bị để bảo vệ dấu niêm phong.

3. Quốc gia ký kết có quyền từ chối thừa nhận những tổ hợp phương tiện bị cấm bởi pháp luật nội địa tham gia giao thông quốc tế trong phạm vi quốc gia mình:

 (a) Xe gắn máy gắn kèm rơ mooc;

 (b) Tổ hợp phương tiện bao gồm phương tiện cơ giới và một vài rơ mooc;

 (c) Xe có khớp nối dùng để chở hành khách.

4. Quốc gia ký kết có quyền từ chối thừa nhận những phương tiện cơ giới và rơ mooc áp dụng bởi ngoại lệ trong khoản 60 Phụ lục 5 của Công ước này tham gia giao thông quốc tế trong phạm vi quốc gia mình.

5. Quốc gia ký kết có quyền từ chối thừa nhận những xe moped và xe gắn máy có người điều khiển và hành khách, nếu có, không được trang bị mũ bảo vệ tham gia giao thông quốc tế trong phạm vi quốc gia mình.

6. Quốc gia ký kết có quyền đưa ra điều kiện đối với phương tiện cơ giới không phải xe moped hai bánh hoặc xe gắn máy hai bánh không có thùng xe được tham gia giao thông quốc tế trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình, mà phương tiện cơ giới đó chở kèm thiết bị như khoản 56 Phụ lục 5 của Công ước này, đưa ra cảnh báo về sự nguy hiểm của phương tiện dừng xe trên đường.

7. Quốc gia ký kết có quyền đưa ra điều kiện đối với phương tiện cơ giới có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 3.500 kg được phép tham gia giao thông quốc tế trên những con đường hoặc địa hình khó đi trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình, phương tiện đó phải tuân thủ điều kiện đặc biệt theo luật pháp nội địa tương tự với những phương tiện có cùng khối lượng tối đa cho phép được cho phép lưu thông trên những con đường hoặc khu vực như trên.

8. Quốc gia ký kết có quyền từ chối thừa nhận bất kỳ phương tiện cơ giới có gắn đèn xi-nhan không đối xứng nếu chúng chưa không phù hợp với hướng giao trong trong lãnh thổ quốc gia mình.

9. Quốc gia ký kết có quyền từ chối thừa nhận bất kỳ phương tiện cơ giới và rơ mooc gắn kèm với phương tiện cơ giới đó có gắn mã số đăng ký quốc tế không phải dấu hiệu theo quy định tại điều 37 của Công ước này tham gia giao thông quốc tế trong phạm vi quốc gia mình.

 

PHỤ LỤC 2

BIỂN SỐ ĐĂNG KÝ CỦA PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC THAM GIA GIAO THÔNG QUỐC TẾ

1. Biến số đăng ký theo điều 35 và 36 của Công ước này phải gồm chữ số hoặc chữ số và chữ cái. Chữ số được viết kiểu Ả Rập và chữ cái được viết kiểu chữ cái La tinh. Những kiểu chữ số hoặc chữ cái có thể được dùng miễn là có đi kèm chữ số Ả Rập và chữ cái La tinh.

2. Người quan sát ở giữa phương tiện đang dùng có thể dễ dàng nhìn thấy số đăng ký dưới ánh sáng bình thường ban ngày ở khoảng cách ít nhất 40 m; quốc gia ký kết có quyền, đối với phương tiện đăng ký, giảm khoảng cách nhìn thấy tối thiểu đối với xe gắn máy và những loại phương tiện cơ giới đặc biệt khó có thể gắn biển số với kích cỡ số phù hợp có thể nhìn thấy cách xa 40 m.

3. Khi số đăng ký được in lên biển số đặc biệt, biển số phải ở dạng phẳng và cố định ở một vị trí thẳng đứng hoặc gần thẳng đứng và vuông góc với mặt phẳng dọc trung bình của phương tiện. Khi số đăng ký được in hoặc sơn lên phương tiện, bề mặt được in hoặc sơn số đăng ký phải bằng phẳng và thẳng đứng, hoặc gần phẳng và thẳng đứng, và nằm ở góc phải mặt phẳng dọc trung bình của phương tiện.

4. Trong phạm vi quy định tại khoản 5 điều 32, biển số hoặc bề mặt in hoặc sơn số đăng ký phải được làm bằng vật liệu phản chiếu.

 

PHỤ LỤC 3

MÃ SỐ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ CỦA PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC THAM GIA GIAO THÔNG QUỐC TẾ

1. Mã số đăng ký quốc tế theo điều 37 của Công ước này phải gồm có một đến ba chữ cái viết hoa tiếng La tinh. Chữ cái phải cao ít nhất 0.08 m và nét chữ rộng ít nhất 0.01 m. Các chữ cái sẽ được sơn màu đen trên nền trắng có hình dạng của một hình elip với trục ngang lớn.

2. Nếu mã số đăng ký quốc tế chỉ gồm một chữ cái, trục lớn của elip có thể theo phương thẳng đứng.

3. Mã số đăng ký quốc tế không được viết kết hợp với số đăng ký, hoặc được gắn với theo cách có thể bị nhầm lẫn với số đăng ký hoặc làm giảm mức độ dễ đọc của nó.

4. Đối với xe gắn máy và rơ mooc của nó, kích thước của trục elip nhỏ nhất là 0,175 m, và 0,115 m. Đối với phương tiện cơ giới và rơ mooc của nó, kích thước của trục elip nhỏ nhất là:

(a) 0,24 m và 0,145 m nếu mã số đăng ký quốc tế gồm 3 ký tự;

(b) 0,175 m và 0,115 m nếu mã số đăng ký quốc tế gồm ít hơn ba chữ cái.

5. Quy định của khoản 3 Phụ lục 2 sẽ áp dụng đối với việc in mã số đăng ký quốc tế lên phương tiện.

 

PHỤ LỤC 4

CON DẤU NHÀ NƯỚC CỦA PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC THAM GIA GIAO THÔNG QUỐC TẾ

1. Con dấu nhà nước bao gồm:

(a) Đối với một phương tiện cơ giới:

(i) Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất phương tiện;

(ii) Số xuất xưởng hoặc số seri của nhà sản xuất trên khung gầm (nếu có) hoặc trên thân xe;

(iii) Số động cơ trên động cơ, nếu nhà sản xuất đặt số động cơ lên đó;

(b) Thông tin của điểm (i) và (ii) của khoản này đối với rơ mooc;

(c) Dung tích xi lanh và dấu “CM” đối với xe moped.

2. Các dấu hiệu nêu tại khoản 1 của Phụ lục này phải được đặt ở vị trí dễ tiếp cận và phải dễ đọc; ngoài ra, phải đảm bảo rằng chúng không thể dễ dàng thay đổi hoặc loại bỏ. Chữ cái và chữ số trong dấu hiệu chỉ được viết chữ cái La tinh hoặc chữ viết tay tiếng Anh và chữ số Ả Rập.

 

PHỤ LỤC 5

ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ RƠ MOOC

1. Bất kể quy định tại khoản 2(a) điều 3 và khoản 1 điều 39 của Công ước này, bất kỳ quốc gia ký kết nào, quy định bổ sung hoặc khắt khe hơn quy định trong phụ lục này đối với phương tiện cơ giới đăng ký và đối với rơ mooc được phép lưu thông theo luật pháp nội địa. Tất cả phương tiện tham gia giao thông quốc tế phải tuân thủ điều kiện kỹ thuật tại quốc gia đăng ký khi phương tiện lần đầu đưa vào sử dụng.

2. Trong phạm vi phụ lục này, thuật ngữ “rơ mooc" áp dụng đối với rơ mooc thiết kế để gắn kèm với phương tiện cơ giới.

3. Quốc gia ký kết phù hợp với điểm (n) điều 1 của Công ước này tuyên bố xem xe gắn máy ba bánh với khối lượng không tải không vượt quá 400kg và áp dụng quy định đối với xe gắn máy hoặc phương tiện cơ giới khác trong phụ lục này.

Chương I

PHANH

4. Trong phạm vi chương này:

(a) Thuật ngữ "bánh xe của một trục” nghĩa là bánh xe được sắp xếp đối xứng, hoặc phần lớn là đối xứng, liên quan đến mặt phẳng dọc trung bình của phương tiện, ngay cả khi chúng không được đặt trên cùng một trục (một trục song song được tính là hai trục);

(b) Thuật ngữ " phanh chân" nghĩa là thiết bị thường được sử dụng để làm chậm và dừng xe;

(c) Thuật ngữ "phanh tay" nghĩa là thiết bị dùng để giữ cố định chiếc xe khi không có mặt của người điều khiển phương tiện, hoặc, đối với rơ mooc đã tháo rời khỏi phương tiện;

(d) Thuật ngữ "phanh thứ cấp (khẩn cấp)" nghĩa là thiết bị được thiết kế để làm chậm và ngăn chặn các xe trong trường hợp không thể sử dụng phanh chân.

Phanh của phương tiện cơ giới không phải xe gắn máy

5. Mỗi phương tiện cơ giới không phải xe gắn máy phải có phanh dễ dàng điều khiển khi người điều khiển phương tiện đang ngồi lái. Những hệ thống phanh phải có khả năng thực hiện ba chức năng sau:

(a) Hệ thống phanh chân có thể giảm tốc độ phương tiện và dừng an toàn, nhanh chóng, và hiệu quả, bất kể điều kiện của hàng hóa và bất kể độ dốc lên hoặc độ dốc xuống;

(b) Hệ thống phanh tay có thể giữ phương tiện khi dừng, bất kể điều kiện hàng hóa, ở một độ dốc lên hoặc độ dốc xuống, các bề mặt phẫu của phanh được tổ chức tại các vị trí phanh bởi một thiết bị có hành động là hoàn toàn cơ khí;

(c) Hệ thống phanh thứ cấp (khẩn cấp) có thể giảm tốc độ và dừng phương tiện, bất kể điều kiện của hàng hóa, trong khoảng cách an toàn, bất kể phanh chân ngừng hoạt động.

6. Theo các quy định tại khoản 5 Phụ lục này, những thiết bị lắp ráp nên ba hệ thống phanh nói trên (phanh chân, phanh thứ cấp và phanh tay) có thể có những chi tiết chung; cho phép kết hợp chúng lại với nhau miễn là có ít nhất hai phanh hoạt động riêng biệt.

7. Phanh chân phải hoạt động trên tất cả bánh xe của phương tiện.

8. Phanh thứ cấp (khẩn cấp) phải hoạt động trên ít nhất một bánh xe của một bên trọng tâm của mặt phẳng dọc trung bình của phương tiện; tương tự đối với phanh tay.

9. Phanh chân và phanh tay phải hoạt động trên bề mặt phanh cố định kết nối với các bánh xe thông qua những bộ phận đủ bền.

10. Không có bề mặt phanh nào không thể kết nối với bánh xe. Tuy nhiên, bề mặt phanh có thể không kết nối với bánh xe với điều kiện:

(a) Tạm thời, ví dụ, khi sang số;

(b) Đối với phanh tay, chỉ bị điều khiển của người điều khiển phương tiện; và

(c) Đối với phanh chân hoặc phanh thứ cấp (khẩn cấp), phanh vẫn hoạt động tốt như quy định tại khoản 5 của Phụ lục này.

10 bis. Tất cả thiết bị hỗ trợ hệ thống phanh phải được thiết kế và lắp đặt để đảm bảo phanh chân phải hoạt động tốt sau thời gian sử dụng dài và lặp đi lặp lại.

10 ter. Hoạt động của phanh chân phải được phân phối đúng và đồng bộ giữa các trục khác nhau của phương tiện.

10 quater. Nếu phanh chân được hỗ trợ bộ điều chỉnh, một phần hoặc toàn bộ, bởi một nguồn năng lượng khác không phải lực của người điều khiển, nó có thể dừng phương tiện với khoảng cách phù hợp trong trường hợp không sử dụng được nguồn năng lượng.

B. Hệ thống phanh của rơ mooc

11. Không ảnh hưởng đến các quy định của khoản 17(c) của Phụ lục này, mỗi rơ mooc, trừ rơ mooc nhẹ, phải trang bị hệ thống phanh như sau:

(a) Hệ thống phanh chân có thể giảm tốc độ phương tiện và dừng an toàn, nhanh chóng, và hiệu quả, bất kể điều kiện của hàng hào và bất kể độ dốc của đường khi đang lên dốc hoặc xuống dốc;

(b) Hệ thống phanh tay có thể giữ phương tiện khi dừng, bất kể điều kiện hàng hóa, ở một độ dốc lên hoặc độ dốc xuống, các bề mặt phẫu của phanh được tổ chức tại các vị trí phanh bởi một thiết bị có hành động là hoàn toàn cơ khí; Quy định này không áp dụng đối với rơ mooc không nối với phương tiện kéo mà không sử dụng những dụng cụ, miễn là điều kiện của phanh tay thỏa mãn tổ hợp phương tiện.

12. Những thiết bị cung cấp chức năng phanh (phanh chân và phanh tay) có thể có những bộ phận chung.

13. Phanh chân phải hoạt động trên tất cả bánh xe của rơ mooc. Hoạt động của phanh chân phải được phân phối đúng và đồng bộ giữa các trục khác nhau của rơ mooc.

14. Phanh chân có thể hoạt động bằng bộ điều chỉnh của phương tiện kéo; nếu, tuy nhiên, khối lượng tối đa cho phép của rơ mooc không vượt quá 3.500 kg, phanh này được phép kích hoạt khi rơ-mooc bị ép vào đầu kéo trong khi rơ-mooc di chuyển (phanh gấp).

15. Phanh chân và phanh tay phải hoạt động trên bề mặt phanh cố định kết nối với các bánh xe thông qua qua những bộ phận đủ bền.

16. Thiết bị phanh phải giúp rơ mooc dừng tự động nếu thiết bị ghép nối bị gãy trong khi rơ mooc vẫn đang chuyển động. Tuy nhiên, điều kiện này không được áp dụng đối với rơ mooc chỉ có một hoặc hai trục mà mỗi trục ngắn hơn 1 m, miễn là khối lượng tối đa cho phép không vượt quá 1.500 kg và, ngoại trừ sơ mi rơ mooc, chúng được gắn, ngoài các thiết bị ghép nối, với những phụ tùng thứ cấp.

C. Hệ thống phanh của tổ hợp phương tiện

17. Ngoài những quy định của phần A và B của chương này liên quan đến phương tiện riêng biệt (phương tiện cơ giới và rơ mooc), những quy định sau áp dụng đối với tổ hợp của những phương tiện đó:

(a) Phanh chân trên mỗi thành phần phương tiện phải thích hợp với nhau;

(b) Phanh chân phải được phân phối đúng và đồng bộ giữa các trục khác nhau của tổ hợp phương tiện;

(c) Khối lượng tối đa cho phép của một rơ mooc không có phanh không được vượt quá một nửa của tổng trọng lượng không tải của phương tiện kéo và khối lượng của người điều khiển phương tiện.

D. Phanh của phương tiện cơ giới

18. (a) Mỗi phương tiện cơ giới được trang bị hai phanh, ít nhất một trong số đó hoạt động trên một hoặc các bánh sau và phanh còn lại hoạt động trên một hoặc các bánh trước; nếu phương tiện cơ giới có gắn kèm với thùng bên thì không yêu cầu phanh đối với thùng bên. Những thiết bị phanh này có thể giảm tốc độ phương tiện và dừng an toàn, nhanh chóng, và hiệu quả, bất kể điều kiện của hàng hóa và bất kể độ dốc của đường khi đang lên dốc hoặc xuống dốc;

 (b) Ngoài những quy định tại điểm a của khoản này, phương tiện cơ giới ba bánh bố trí đối xứng so với mặt phẳng dọc trung bình của phương tiện phải trang bị một phanh tay đáp ứng các điều kiện tại khoản 5(b) của Phụ lục này.

Chương II

ĐÈN PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ ĐÈN BÁO HIỆU

19. Trong phạm vi chương này, những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

“Đèn trước” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng đường một khoảng cách xa phía trước phương tiện;

“Đèn xin vượt" nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng con đường phía trước của chiếc xe mà không gây chói mắt quá mức hoặc bất tiện cho người điều khiển phương tiện ngược chiều và người tham gia giao thông khác;

“Đèn kích thước trước” nghĩa là đèn dùng để chỉ sự hiện diện và độ rộng của phương tiện khi nhìn từ phía trước;

“Đèn kích thước sau” nghĩa là đèn dùng để chỉ sự hiện diện và độ rộng của phương tiện khi nhìn từ phía sau;

“Đèn báo hãm” nghĩa là đèn dùng để thông báo cho người tham gia giao thông khác biết phương tiện đang phanh;

“Đèn sương mù phía trước” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng đường trong trường hợp sương mù dày đặc, tuyết rơi, mưa lớn hoặc trong điều kiện tương tự;

“Đèn sương mù phía sau” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng phương tiện từ phía sau trong trường hợp sương mù dày đặc, tuyết rơi, mưa lớn hoặc trong điều kiện tương tự;

“Đèn lùi” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng đường ở phía sau phương tiện và cảnh báo người tham gia giao thông khác phương tiện đang hoặc sắp lùi;

“Đèn xi-nhan" nghĩa là đèn dùng để thông báo người tham gia giao thông khác người điều khiển phương tiện muốn thay đổi hướng về phía bên phải hoặc bên trái;

“Đèn đỗ xe" nghĩa là đèn dùng để thông báo về sự hiện diện của phương tiện đang đỗ; nó có thể thay thế đèn vị trí trước và đèn vị trí sau;

“"Đèn đánh dấu" nghĩa là đèn nằm ở gần mép ngoài của chiều rộng tổng thể và càng gần đầu phương tiện càng tốt để nhìn thấy chiều rộng tổng thể rõ ràng hơn. Tín hiệu này bổ sung cho đèn vị trí của một số loại phương tiện cơ giới và rơ mooc bằng cách thu hút sự chú ý đặc biệt đến kích thước phương tiện;

“Tín hiệu cảnh báo nguy hiểm” nghĩa là tín hiệu được đưa ra đồng thời bởi tất cả đèn chỉ hướng;

"Đèn bên" có nghĩa là các đèn lắp đặt ở phía bên của chiếc xe để cho thấy sự hiện diện của nó khi nhìn từ phía bên;

“Đèn cảnh báo đặc biệt” nghĩa là đèn dùng cho phương tiện ưu tiên hoặc một phương tiện hoặc nhóm phương tiện khi đi trên đường thì người tham gia giao thông khác phải đề phòng đặc biệt, đặc biệt là đoàn phương tiện, phương tiện có kích thước đặc biệt và công trình đường bộ hoặc trang thiết bị xây dựng bảo trì;

“Đèn soi biển số sau" nghĩa là thiết bị chiếu sáng biển số sau; nó có thể tạo thành từ nhiều yếu tố quang học;

“Đèn ban ngày” nghĩa là đèn dùng để chiếu sáng phía trước của phương tiện khi sử dụng vào ban ngày;

“Bộ phận phản quang” nghĩa là thiết bị dùng để chỉ sự hiện diện của một phương tiện bằng cách sự phản xạ của ánh sáng không phải của phương tiện đó;

“Bề mặt chiếu sáng” nghĩa là phép chiếu song song, trong một mặt phẳng thẳng đứng nằm ngang, các bề mặt thực tế từ đó ánh sáng phát ra. Đối với bộ phận phản quang, bề mặt hiệu quả là bề mặt nhìn thấy được của thiết bị phản quang.

20. Màu đèn đề cập trong chương phải phù hợp với định nghĩa trong Phụ lục này.

21. Ngoại trừ xe gắn máy, mỗi phương tiện cơ giới có thể đạt tốc độ trên 40 km (25 dặm) một giờ trên đường có độ cao nhất định phải được trang bị phía trước số lượng chẵn đèn trước màu trắng hoặc vàng có khả năng chiếu sáng đầy đủ con đường trong thời tiết tốt. Các cạnh ngoài của bề mặt chiếu sáng của đèn trước trong mọi trường hợp không được gần các cạnh bên ngoài của phương tiện hơn các cạnh ngoài của bề mặt chiếu sáng của đèn xin vượt.

22. Ngoại trừ xe gắn máy, mỗi phương tiện cơ giới có thể đạt tốc độ trên 10 km (6 dặm) một giờ trên đường có độ cao nhất định phải được trang bị phía trước số lượng chẵn đèn xin vượt màu trắng hoặc vàng có khả năng chiếu sáng đầy đủ con đường trong thời tiết tốt. Một phương tiện cơ giới phải được trang bị thiết bị không quá hai đèn xin vượt sáng cùng một lúc. Đèn xin vượt được điều chỉnh cho phù hợp với định nghĩa của đoạn 19 của Phụ lục này.

23. Mỗi phương tiện cơ giới không phải xe gắn máy hai bánh không kèm theo thùng bên phải trang bị phía trước hai đèn kích thước màu trắng; tuy nhiên, đèn kích thước màu vàng cũng được phép sử dụng không đồng thời với đèn trước hoặc đèn xin vượt phát ra chùm ánh sáng vàng. Những đèn kích thước phía trước phải được thấy rõ vào ban đêm trong điều kiện thời tiết tốt mà không gây chói mắt hoặc gây bất tiện đối với người tham gia giao thông khi chỉ riêng chúng được bật lên ở trước xe;

24. (a) Mỗi phương tiện cơ giới không phải là xe gắn máy hai bánh không gắn kèm thùng bên phải được trang bị ở phía sau một số đèn kích thước sau thấy rõ vào ban đêm trong điều kiện thời tiết tốt mà không gây chói mắt hoặc gây bất tiện đối với người tham gia giao thông khác;

(b) Mỗi rơ mooc phải được trang bị ở phía sau số lượng chẵn đèn kích thước màu đỏ dễ thấy vào ban đem trong điều kiện thời tiết tốt mà không gây chói mắt hoặc gây bất tiện đối với người tham gia giao thông khác. Tuy nhiên, một rơ mooc có chiều rộng tổng thể không vượt quá 0,8 m được phép chỉ trang bị một đèn nếu rơ mooc đó gắn kèm với một xe gắn máy hai bánh không có thùng bên.

25. Mỗi phương tiện cơ giới hoặc rơ mooc có gắn biển số đăng ký phía sau phải được trang bị một thiết bị chiếu sáng sao cho vẫn thấy rõ biển số vào ban đêm trong điều kiện thời tiết tốt.

26. Các kết nối điện trên tất cả các phương tiện cơ giới (kể cả xe máy) và trên tất cả các tổ hợp phương tiện bao gồm một phương tiện và một hoặc nhiều rơ mooc phải được trang bị sao cho các đèn trước, đèn xin vượt, đèn sương mù phía trước và đèn kích thước phía trước của xe cơ giới và các thiết bị chiếu sáng được nêu tại khoản 25 nêu trên không thể bật được trừ khi đèn cuối cùng của đèn kích thước phía sau của xe cơ giới hoặc tổ hợp phương tiện được bật.

Đèn sương mù phía sau chỉ được bật lên khi đèn trước, đèn xin vượt hoặc đèn sương mù phía trước đang bật.

Tuy nhiên, quy định này không áp dụng với đèn trước hoặc đèn xin vượt khi chúng được dùng để đưa ra cảnh báo phát quang như khoản 3 điều 32 của Công ước này. Ngoài ra, hệ thống kết nối điện phải được trang bị sao cho đèn kích thước phía trước của phương tiện luôn luôn được bật khi đèn xin vượt, đèn trước hoặc đèn sương mù đang bật.

27. Mỗi phương tiện cơ giới không phải xe gắn máy hai bánh không có thùng bên phải được trang bị ít nhất hai bộ phận phản quang màu đỏ ở phía sau không phải hình tam giác. Khi được chiếu sáng bởi đèn trước, đèn xin vượt hoặc đèn sương mù của phương tiện khác, bộ phận phản quang phải được thấy rõ bởi người điều khiển phương tiện vào ban đêm trong điều kiện thời tiết tốt.

28. Mỗi rơ mooc phải được trang bị ít nhất hai bộ phận phản quang màu đỏ ở phía sau. Những bộ phận phản quang này phải có hình tam giác đều với một đỉnh cao nhất và một bên ngang. Không có đèn tín hiệu đặt bên trong tam giác. Những bộ phận phản quang này phải đáp ứng điều kiện về khả năng hiển thị quy định tại khoản 27 nêu trên. Tuy nhiên, một rơ mooc có chiều rộng tổng thể không vượt quá 0,8 m được phép chỉ trang bị một đèn nếu rơ mooc đó gắn kèm với một xe gắn máy hai bánh không có thùng bên.

29. Mỗi rơ mooc phải được trang bị hai bộ phận phản quang không phải hình tam giác ở phía trước. Những bộ phận phản quang này phải đáp ứng điều kiện về khả năng hiển thị quy định tại khoản 27 nêu trên.

30. Một rơ mooc phải được trang bị hai đèn kích thước màu trắng ở phía trước nếu độ rộng của nó vượt quá 1,6 m. Đèn kích thước phía trước theo quy định phải được trang bị càng gần cạnh ngoài của rơ mooc càng tốt.

31. Ngoại trừ xe gắn máy hai bánh có hoặc không có thùng bên, mỗi phương tiện cơ giới có thể đạt tốc độ trên 25 km (15 dặm) một giờ trên đường ở độ cao nhất định phải được trang bị ít nhất hai đèn hãm màu đỏ ở phía sau, cường độ sáng của nó phải rõ hơn các loại đèn khác ở phía sau. Rơ mooc cuối cùng của tổ hợp phương tiện sẽ áp dụng quy định tương tự.

32. Tùy thuộc vào khả năng miễn trừ một vài hoặc tất cả nghĩa vụ đối với xe moped của các quốc gia ký kết tuyên bố xem xe moped như xe gắn máy, phù hợp với khoản 2 điều 54 của Công ước này:

(a) Mỗi xe gắn máy hai bánh có hoặc không có thùng bên phải được trang bị một hoặc hai đèn xin vượt đáp ứng điều kiện về màu sắc và tầm nhìn tại khoản 22 như trên;

(b) Mỗi xe gắn máy hai bánh có hoặc không có thùng bên có thể đạt tốc độ trên 40 km (25 dặm) mỗi giờ trên đường ở độ cao nhất định phải được trang bị ít nhất một đèn trước đáp ứng yêu cầu về màu sắc và tầm nhìn theo quy định tại khoản 21 như trên bên cạnh đèn xin vượt. Nếu xe gắn máy có hơn một đèn trước, những đèn này phải được lắp đặt càng gần càng tốt.

33. Mỗi xe gắn máy hai bánh không có thùng bên phải được trang bị một hoặc hai đèn kích thước (bên) đáp ứng yêu cầu về màu sắc và tầm nhìn theo quy định tại khoản 23 như trên. Nếu xe gắn máy có hai đèn kích thước phía trước, những đèn này phải được lắp đặt càng gần càng tốt.

34. Mỗi xe gắn máy hai bánh không có thùng bên phải được trang bị một đèn kích thước ở phía sau đáp ứng yêu cầu về màu sắc và tầm nhìn theo quy định tại khoản 24 (a) như trên.

35. Mỗi xe gắn máy hai bánh không có thùng bên phải được trang bị một bộ phận phản quang không phải hình tam giác ở phía sau đáp ứng yêu cầu về màu sắc và tầm nhìn theo quy định tại khoản 27 như trên.

36. Tùy theo khả năng của quốc gia ký kết đã tuyên bố xem xe moped như xe gắn máy phù hợp với điều 54 miễn trừ những nghĩa vụ trên đối với xe moped hai bánh có hoặc không có thùng bên, mỗi xe gắn máy hai bánh có hoặc không có thùng bên phải được trang bị một đèn hãm phù hợp với quy định tại khoản 31 nêu trên.

37. Bất kể những quy định liên quan đến đèn và thiết bị liên quang đến xe gắn máy hai bánh không có thùng bên, bất kỳ thùng bên nào gắn kèm với một xe gắn máy hai bánh phải được trang bị một đèn kích thước (bên) ở phía trước đáp ứng yêu cầu về màu sắc và tầm nhìn theo quy định tại khoản 23 như trên, và một đèn kích thước (bên) ở phía sau đáp ứng yêu cầu về màu sắc và tầm nhìn theo quy định tại khoản 24 (a) như trên và một bộ phận phản quang đáp ứng yêu cầu về màu sắc và tầm nhìn theo quy định tại khoản 27 như trên. Hệ thống kết nối điện phải được trang bị sao cho đèn kích thước ở trước và ở sau của thùng bên phải được bật đồng thời với đèn kích thước phía sau của xe gắn máy.

38. Phương tiện cơ giới ba bánh đặt đối xứng so với mặt phẳng trung bình của phương tiện, được xem như xe gắn máy căn cứ vào điểm n điều 1 của Công ước này, phải được trang bị thiết bị theo quy định tại khoản 21, 22, 23, 24(a), 27 và 31 như trên. Tuy nhiên, trên một xe điện có độ rộng không vượt quá 1,3 m và tốc độ không vượt quá 40 km (25 dặm) một giờ một đèn đơn trước và một đèn đơn xin vượt là đủ.

39. Mỗi phương tiện cơ giới, trừ xe moped, và mỗi rơ mooc phải được trang bị đèn xi-nhan cố định có đèn nhấp nháy màu hổ phách, trang bị trên phương tiện với số lượng chẵn và có thể nhìn thấy vào ban ngày và ban đêm đối với người tham gia giao thông bị ảnh hưởng bởi phương tiện đang lưu thông.

40. Hai đèn sương mù màu trắng hoặc màu vàng được trang bị trên một phương tiện cơ giới, hoặc một đèn sương mù màu trắng hoặc màu vàng được trang bị trên một xe gắn máy và được lắp đặt ở vị trí sao cho không có điểm nào nên bề mặt chiếu sáng của chúng nằm trên điểm cao nhất bề mặt chiếu sáng của đèn xin vượt.

41. Đèn lùi không được gây chói mắt hoặc gây bất tiện đối với người tham gia giao thông khác. Nếu đèn lùi được trang bị trên một phương tiện cơ giới, chúng phải có màu trắng hoặc màu vàng. Những đèn này chỉ phát sáng khi phương tiện đang lùi.

42. Không có loại đèn nào được phát sáng nhấp nháy trừ đèn xi-nhan hoặc đèn cảnh báo đặc biệt. Đèn bên có thể nhấp nháy đồng thời với đèn xi-nhan.

42 bis. Đèn cảnh báo đặc biệt phải phát ánh sáng nhấp nháy. Màu sắc của những loại đèn này phải phù hợp với quy định tại khoản 14 của điều 32.

42 ter. Mỗi phương tiện cơ giới ngoại trừ phương tiện gắn máy và mỗi rơ mooc phải được trang bị một đèn cảnh báo nguy hiểm.

42 quater. Đèn sương mù phía sau trên phương tiện cơ giới hoặc rơ mooc phải có màu đỏ.

42 quinquies. Mỗi phương tiện cơ giới và mỗi rơ mooc dài hơn 6 m phải được trang bị bộ phận phản quang màu hổ phách.

42 sexties. Mỗi phương tiện cơ giới và mỗi rơ mooc dài hơn 1.80 m phải được trang bị đèn marker. Những loại đèn này là bắt buộc nếu chiều rộng của phương tiện cơ giới hoặc rơ mooc vượt quá 2,1 m. Phải có ít nhất hai đèn được sử dụng và chúng phát ra ánh sáng màu trắng hoặc màu hổ phách về phía trước và ánh sáng màu đỏ về phía sau.

42 septies. Mỗi phương tiện cơ giới và mỗi rơ mooc phải được trang bị đèn bên. Đèn bên phải phát ánh sáng màu hổ phách.

43. Trong phạm vi của Phụ lục này:

 (a) Bất kỳ tổ hợp hai hoặc nhiều đèn, dù giống nhau hay không, nhưng phải có cùng chức năng và cùng màu đèn, được xem như đèn đơn;

 (b) Một bề mặt chiếu sáng duy nhất trong hình dạng một dải song sẽ được xem như hai đèn hoặc số lượng chẵn đèn nếu chúng được đặt đối xứng so với mặt phẳng trung bình của phương tiện. Sự chiếu sáng của một bề mặt phải được cung cấp bởi ít nhất hai nguồn ánh sáng đặt ở vị trí càng gần đuôi càng tốt.

44. Đèn trên một phương tiện có cùng chức năng và cùng hướng phải cùng màu sắc. Đèn và bộ phận phản quang với số lượng chẵn phải được đặt đối xứng so với mặt phẳng trung bình của phương tiện, ngoại trừ những phương tiện có hình dạng không đối xứng. Cường độ của đèn xe trong mỗi cặp phải tương tự nhau.

45. Các loại đèn, và, theo các quy định của khoản khác của chương này, đèn và bộ phận phản quang, có thể được nhóm lại hoặc kết hợp trong cùng một thiết bị, miễn là mỗi đèn và bộ phận phản quang phù hợp với quy định của Phụ lục này.

Chương III

Yêu cầu khác

Thiết bị lái

46. Mỗi phương tiện cơ giới phải được trang bị một thiết bị lái đủ mạnh để người điều khiển phương tiện chuyển hướng phương tiện một cách dễ dàng, nhanh chóng và chắc chắn.

Gương chiếu hậu

47. Mỗi phương tiện cơ giới phải được trang bị một hoặc nhiều gương chiếu hậu; số lượng, kích thước và việc bố trí gương chiếu hậu phải đảm bảo người điều khiển phương tiện có thể thấy giao thông ở phía sau phương tiện.

Thiết bị cảnh báo âm thanh

48. Mỗi phương tiện cơ giới phải được trang bị ít nhất một thiết bị cảnh báo âm thanh đủ công suất. Âm thanh phát ra từ thiết bị cảnh báo phải liên tục và đồng nhất, không kêu inh ỏi. Những phương tiện ưu tiên và phương tiện vận chuyển hành khách trang bị thêm thiết bị cảnh báo âm thanh không phải tuân thủ điều kiện này.

Gạt nước kính chắn gió

49. Mỗi phương tiện cơ giới có một kính chắn gió với kích thước và hình dạng mà người điều khiển phương tiện không thể thấy con đường phía trước trong điều kiện bình thường ngoại trừ trường hợp kính chắn gió trong suốt phải trang bị ít nhất một gạt nước hiệu quả và chắc chắn đặt ở vị trí thích hợp, đồng thời người điều khiển không phải liên tục điều khiển chức năng này.

Máy rửa kính chắn gió

50. Mỗi phương tiện cơ giới phải trang bị ít nhất một gạt nước kính chắn gió cũng phải trang bị một máy rửa kính chắn gió.

Kính chắn gió và cửa số

51. Trên tất cả loại phương tiện và rơ mooc:

(a) Chất liệu trong suốt tạo nên kiểu dáng phương tiện, bao gồm kính chắn gió và bất kỳ vách ngăn bên trong phải đảm bảo tối thiểu hóa các nguy cơ chấn thương vật lý khi bị vỡ;

(b) Những bộ phận trong suốt của kính chắn gió phải được làm từ chất liệu trong suốt không xuống cấp; chúng phải đảm bảo không làm biến dạng đáng kể vật thể khi nhìn xuyên qua kính chắn gió, người điều khiển phương tiện vẫn thấy rõ đường đi trong trường hợp chúng bị vỡ.

Thiết bị lùi

52. Mỗi phương tiện cơ giới phải được trang bị một thiết bị lùi được điều khiển từ vị trí lái. Tuy nhiên, xe gắn máy hoặc phương tiện cơ giới ba bánh đối xứng so với mặt phẳng trung bình của phương tiện không bắt buộc phải trang bị chúng, trừ khi những phương tiện này có khối lượng tối đa cho phép trên 400 kg.

Ống xả giảm thanh

53. Mỗi động cơ đốt trong dùng để đẩy một phương tiện cơ giới phải trang bị một ống xả giảm thanh hiệu quả.

Lốp xe

54. Bánh xe của phương tiện cơ giới hoặc rơ mooc của chúng phải là lốp hơi có độ bám dính tốt, ngay cả trên đường ướt. Tuy nhiên, quy định này không ngăn cản quốc gia ký kết sử dụng những thiết bị sản xuất với kết quả tương đương với những lốp xe hơi.

Đồng hồ tốc độ

55. Mỗi phương tiện cơ giới có tốc độ vượt quá 40 km (25 dặm) một giờ trên đường ở độ cao nhất định phải trang bị đồng hồ tốc độ; quốc gia ký kết có quyền miễn trừ điều kiện này đối với xe gắn máy và phương tiện nhẹ khác.

Thiết bị cảnh báo trên phương tiện cơ giới

56. Thiết bị quy định tại khoản 5 điều 23 của Công ước này, và khoản 6 Phụ lục này phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

(a) Biển báo bao gồm một tam giác đều với một cạnh màu đỏ và phần bên trong không màu hoặc màu sáng; cạnh màu đỏ phản quang. Chúng có diện tích màu đỏ và/hoặc phát ánh sáng trong suốt; biển báo phải đứng vững ở vị trí thẳng đứng; hoặc:

(b) Thiết bị hiệu quả tương đương, theo quy định của quốc gia nơi phương tiện được đăng ký.

Thiết bị chống trộm

57. Mỗi phương tiện cơ giới phải trang bị một thiết bị chống trộm bằng cách vô hiệu hóa một trong những thiết bị thiết yếu hoặc khóa khi phương tiện đang đỗ.

Thiết bị hãm

58. Bất kỳ ghế ngồi hướng về phía trước của phương tiện hạng B theo Phụ lục 6 và 7 của Công ước này, ngoại trừ những phương tiện được sản xuất hoặc sử dụng cho mục đích đặc biệt theo pháp luật nội địa, phải trang bị dây an toàn đã được kiểm duyệt hoặc thiết bị tương tự đã được kiểm duyệt.

Quy định chung

59. (a) Các bộ phận cơ khí và thiết bị của một chiếc xe cơ giới không gây ra bất kỳ nguy hiểm về cháy, nổ; cũng như không chịu trách nhiệm khi thải quá mức khí độc hại, khói mờ đục, có mùi hoặc tiếng ồn, ở mức cao nhất mà nó có thể tránh được.

(b) Vì vậy, nếu có thể, thiết bị đánh lửa cao thế của một phương tiện cơ giới không gây ra nhiễu sóng radio quá mức.

(c) Mỗi phương tiện cơ giới phải được sản xuất sao cho tầm nhìn phía trước, bên phải và bên trái của người điều khiển phương tiện đủ để lái xe an toàn.

(d) Phương tiện cơ giới và rơ mooc phải được sản xuất và trang bị để giảm thiểu nguy hiểm cho người sử dụng và người tham gia giao thông khác ở mức cao nhất khi tai nạn xảy ra. Đặc biệt, không có bất kỳ đồ nội thất hoặc đồ vật khác, bên trong hoặc bên ngoài có chỗ lồi hoặc góc nhọn gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc người tham gia giao thông khác.

(e) Phương tiện có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 3,5 t phải được trang bị thiết bị chạy ngầm bên và phía sau ở mức cao nhất có thể.

Chương IV

TRƯỜNG HỢP NGOẠI LỆ

60. Trong phạm vi nội địa, quốc gia nội địa có thể áp dụng ngoại lệ những quy định của Phụ lục này đối với:

(a) Phương tiện cơ giới và rơ mooc không thể vượt quá tốc độ 30 km (19 dặm) một giờ trên đường ở độ cao nhất định có tốc độ giới hạn tới 30 km một giờ theo phải luật nội địa do đặc điểm của nó;

(b) Phương tiện dành cho người khuyết tật, ví dụ, phương tiện cơ giới nhỏ thiết kế và sản xuất đặc biệt – không chỉ đơn thuần là thích nghi – dành cho người có khiếm khuyết về thể chất hoặc tàn tật và chỉ được người đó sử dụng trong điều kiện bình thường;

(c) Phương tiện thử nghiệm được dùng với mục đích theo kịp với tiến bộ kỹ thuật và cải thiện an toàn đường bộ;

(d) Phương tiện có hình dạng hoặc kiểu dáng đặc biệt, được sử dụng với mục đích trong điều kiện đặc biệt;

(e) Phương tiện thích hợp sử dụng cho người tàn tật.

61. Quốc gia ký kết có quyền áp dụng ngoại lệ những quy định của Phụ lục này đối với phương tiện mà quốc gia đã đăng ký và tham gia giao thông quốc tế:

(a) Bằng cách cho phép sử dụng màu hổ phách đối với đèn kích thước phía trước cho phương tiện cơ giới và rơ mooc;

(b) Đối với đèn kích thước của phương tiện chuyên dùng có hình dạng bên ngoài không thể quan sát mà không dùng đến giá đỡ mà giá đỡ này dễ bị hư hại hoặc gãy rời;

(c) Đối với rơ mooc, chở hàng hóa dài (thân cây, ống, v.v), không được gắn kèm với phương tiện kéo khi đang chuyển động, mà chỉ đơn thuần gắn liền với hàng hóa;

(d) Bằng cách cho phép ánh sáng màu trắng phát ra từ phía sau và ánh sáng màu đỏ phát ra từ phía trước từ các thiết bị sau:

Đèn nhấp nháy xoay vòng của phương tiện ưu tiên; đèn cố định dành cho tải trọng ngoại hạng;

Đèn bên và bộ phận phản quang; tín hiệu đèn chuyên dùng trên nóc;

(e) Bằng cách cho phép ánh sáng màu xanh phát ra từ đèn nhấp nháy xoay vòng phía trước và phía sau;

(f) Bằng cách cho phép bộ phận phản quang màu đỏ hoặc huỳnh quang và đường viền phản quang màu trắng đặt ở bên phương tiện của một hình dạng hoặc kiểu dáng đặc biệt hoặc sử dụng cho mục đích đặc biệt và trong điều kiện đặc biệt;

(g) Bằng cách cho phép ánh sáng màu trắng hoặc ánh sáng màu phát ra từ phía sau phản xạ bởi chữ số hoặc chữ cái hoặc bởi nền của biển số đăng ký, bởi ký hiệu phân biệt hoặc bởi dấu hiệu yêu cầu bởi pháp luật nội địa;

(h) Bằng cách cho phép sử dụng màu đỏ đối với bộ phận phản quang và đèn bên ở cạnh xa nhất.

Chương V

QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP

62. Phương tiện cơ giới đăng ký lần đầu và rơ mooc đưa vào hoạt động trong lãnh thổ của quốc gia ký kết trước khi Công ước này có hiệu lực hoặc trong vòng hai năm sau Công ước có hiệu lực không tuân theo quy định của Phụ lục này, miễn là chúng vẫn thỏa mãn yêu cầu trong phần I, II và III của Phụ lục 6 của Công ước giao thông đường bộ 1949.

62 bis. Phương tiện cơ giới đăng ký lần đầu và rơ mooc đưa vào hoạt động trong lãnh thổ của quốc gia ký kết trước khi Công ước này có hiệu lực hoặc trong vòng hai năm sau Công ước có hiệu lực không tuân theo quy định của Phụ lục 5 của Công ước giao thông đường bộ năm 1968 trong cách diễn đạt trước khi nhưng sửa đổi hoặc các quy định khác nêu tại Chương V của Phụ lục nói trên.

 

PHỤ LỤC

CÁCH LỌC MÀU ĐỂ THU ĐƯỢC MÀU SẮC TRONG PHỤ LỤC NÀY ( BA MÀU PHỐI HỢP)

Đỏ        .....................  Giới hạn đối với màu vàng …y ?  0.335

                                    giới hạn đối với màu tím 1/ . z ? 0.008

Trắng    .....................  Giới hạn đối với màu xanh …x ? 0.310

                                                Giới hạn đối với màu vàng …x ?  0.500

                                    giới hạn đối với màu xanh …y ?  0.150 + 0.640x

                                    giới hạn đối với màu xanh …y ?  0.440

                                    giới hạn đối với màu tím …y?  0.050 + 0.750x

                                    giới hạn đối với màu đỏ …y ?  0.382

Màu hổ phách 2/ ..........            giới hạn đối với màu vàng 1/ . y ?  0.429

giới hạn đối với màu đỏ 1/ … y ?  0.398

giới hạn đối với màu trắng 1/ … z ?  0.007

Màu vàng 3/ .................giới hạn đối với màu đỏ 1/ … y ?  0.138 + 0.580x

giới hạn đối với màu xanh 1/ .. y ?  1.29x + 0.100

giới hạn đối với màu trắng 1/ .. y ?  -x + 0.966

giới hạn đối với giá trị quang phổ 1/ .. y ?  -x + 0.992

Xanh     .....................  giới hạn đối với màu xanh …y = 0.065 + 0.805x

                                    giới hạn đối với trắng …y = 0.400 - x

giới hạn đối với màu tím ….x = 0.133 + 0.600y

Để xác định các đặc tính đo màu của những bộ lọc, một nguồn ánh sáng trắng ở một nhiệt độ màu 2854? K (tương ứng với nguồn sáng A theo Ủy ban Quốc tế về Chiếu sáng [CIE]) sẽ được sử dụng.

 

___________________

1/ Trong những trường hợp này, những giới hạn khác nhau được áp dụng theo khuyến cáo của CIE, vì điện áp cung cấp tại các thiết bị đầu cuối của đèn tương ứng với nguồn sáng thay đổi rất đáng kể.

2/ Áp dụng màu thông dụng của phương tiện cơ giới là “màu cam” hoặc màu vàng-cam cho đến nay. Tương ứng với một phần cụ thể của vùng màu vàng của tam giá màu sắc CIE.

3/ Áp dụng đối với đèn xin vượt và đèn trước. Trong điều kiện ánh sáng sương mù, cần cân nhắc chọn lọc màu nếu độ tinh khiết bằng hoặc lớn hơn 0.820, giới hạn đối với màu trắng y = -x + 0.966, trong trường hợp y = -x + 0.940 và y = 0.440.

 

PHỤ LỤC 6

GIẤY PHÉP LÁI XE NỘI ĐỊA

1. Giấy phép lái xe nội địa phải lập thành văn bản.

2. Giấy phép phải được in theo một hoặc nhiều ngôn ngữ quy định bởi cơ quan cấp phép hoặc ủy quyền cấp phép; tuy nhiên, nó phải mang tiêu đề "permis de conduire" bằng tiếng Pháp, có kèm theo hoặc không kèm tiêu đề viết bằng ngôn ngữ khác, và tên và/hoặc dấu hiệu nhận biết của quốc gia nơi giấy phép được cấp.

3. Những thông tin trên giấy phép được viết bằng chữ cái La tinh hoặc tiếng Anh viết tay, hoặc lặp lại theo hình thức đó.

4. Những thông tin sau phải được ghi trên giấy phép, theo thứ tự từ 1 đến 11.

1. Họ

2. Tên 1/

3. Ngày sinh và nơi sinh 2/

4. Địa chỉ 3/

5. Cơ quan cấp phép

6. Ngày và nơi cấp phép

7. Ngày hết hạn của giấy phép 4/

8. Số giấy phép

9. Chữ ký và/hoặc dấu của cơ quan cấp giấy phép lái xe

10. Chữ ký người đứng tên giấy phép 5/

11. Hạng phương tiện và loại phương tiện phù hợp với giấy phép ghi rõ ngày cấp giấy phép và ngày hết hạn của giấy phép đối với từng loại phương tiện.

Ngoài ra, ảnh của người đứng tên giấy phép phải được dán trên giấy phép. Pháp luật nội địa sẽ quy định việc xác định các thông tin khác ghi trên giấy phép lái xe cũng như hình dạng và chất liệu của giấy phép lái xe.

5. Hạng phương tiện được cấp giấy phép lái xe bao gồm:

A. Xe gắn máy;

B. Phương tiện cơ giới, không phải phương tiện hạng A, có khối lượng tối đa cho phép không vượt quá 3.500 kg và có tám hoặc dưới tám chỗ ngồi trừ ghế của người điều khiển;

C. Phương tiện cơ giới, không phải phương tiện hạng D, có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 3.500 kg;

D. Phương tiện cơ giới dùng để vận chuyển hành khách và trên tám chỗ ngồi trừ ghế của người điều khiển;

E. Tổ hợp phương tiện mà phương tiện điều khiển nằm trong một hoặc nhiều hạng được cấp giấy phép (B, và/hoặc C và/hoặc D), nhưng tổ hợp phương tiện không nằm trong những hạng đó.

6. Pháp luật nội địa có quyền quy định những hạng phương tiện bổ sung khác với những hạng phương tiện từ A đến E như trên, loại phương tiện và tổ hợp phương tiện và phải được ghi rõ trên giấy phép lái xe.

Ghi chú:

1/ Điền tên cha hoặc tên chồng

2/ Nếu không biết ngày sinh, thì ghi ngày sinh gần đúng lên ngày cấp phép. Nếu không biết nơi sinh thì để trống. Nơi sinh có thể được thay thế bằng những yếu tố khác theo quy định của pháp luật nội địa.

3/ Không bắt buộc ghi địa chỉ.

4/ Không bắt buộc ghi ngày hết hạn của giấy phép có giá trị vô thời hạn.

5/ Dấu ấn chỉ ngón cái.

 

PHỤ LỤC 7

GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

1. Giấy phép là một quyển sách nhỏ khổ A6 (148 x 105 mm). Bìa màu xám và giấy màu trắng.

2. Mặt ngoài và mặt trong của bìa trước phải lần lượt tuân theo trang mẫu số 1 và số 2 bên dưới; chúng phải được in bằng ngôn ngữ quốc gia, hoặc ít nhất một trong số các ngôn ngữ là ngôn ngữ quốc gia, của quốc gia cấp phép. Hai trang cuối bên trong phải là hai trang đối diện theo mẫu số 3 dưới đây; chúng phải được in bằng tiếng Pháp. Những trang giấy trước hai trang giấy này phải giống với trang giấy đầu tiên với nhiều ngôn ngữ, trong đó bao gồm tiếng Anh, tiếng Nga, và tiếng Tây Ban Nha.

3. Những thông tin được viết tay hoặc đánh máy trên giấy phép bằng chữ cái La tinh hoặc tiếng Anh viết tay.

4. Quốc gia ký kết cấp phép hoặc cho cấp phép giấy phép lái xe quốc tế có bìa được in bằng ngôn ngữ không phải tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, hoặc tiếng Tây Ban Nha phải liên hệ với Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc dịch sang ngôn ngữ theo mẫu số 3 như sau

 

MẪU TRANG SỐ 1

 (Mặt ngoài của bìa trước)

 

.............................................................. 1/

 

Ủy ban Giao thông Quốc tế

GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

Số.   ..........

 

Công ước giao thông đường bộ ngày 8 tháng 11 năm 1968

Có hiệu lực đến ngày .......................................................................................................................   2/

Cấp bởi .........................................................................................................................

Tại .....................................................................................................................................

Ngày .................................................................................................................................

Số giấy phép lái xe nội địa

 

3/

 

 

 

1/ Tên quốc gia cấp phép và mã số đăng ký quốc tế theo Phụ lục 3.

2/ Không quá ba năm sau ngày cấp phép và ngày hết hạn của giấy phép lái xe nội địa, tùy thuộc thời điểm nào sớm hơn.

3/ Chữ ký của tổ chức cấp phép.

4/ Con dấu của tổ chức cấp phép.

 

MẪU TRANG SỐ 2  

(Mặt trong của bìa trước)

 

Giấy phép này hết hạn trong lãnh thổ của............................................................................

......................................................................................................................................

1/ Giấy phép này có hiệu lực trên lãnh thổ của tất cả quốc gia ký kết khác.  Hạng phương tiện được cấp giấy phép lái xe có hiệu lực được ghi ở cuối quyển sách nhỏ.

2/ Giấy phép này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ của người đứng tên giấy phép tuân thủ pháp luật liên quan đến nơi cư trú và hoạt động nghề nghiệp trong mỗi quốc gia mà người đó đi qua. Đặc biệt, nó sẽ ngừng hiệu lực ở quốc gia mà người đứng tên giấy phép đăng ký thường trú ở đó.

 

1/ Điền tên của quốc gia ký kết nơi người đứng tên giấy phép đăng ký thường trú.

2/ Khoảng trống dành cho danh sách các quốc gia ký kết (không bắt buộc)

 

MẪU SỐ 3

Trang bên trái

 

THÔNG TIN NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN

 

Họ ....................................................              1.

Tên khác 1/  ..............................................     2.

Nơi sinh 2/ ..............................................        3.

Ngày sinh 3/ ..............................................     4.

Địa chỉ ....................................................        5.

HẠNG PHƯƠNG TIỆN TƯƠNG ỨNG VỚI GIẤY PHÉP

 

Xe gắn máy

 

A

Phương tiện cơ giới, không phải phương tiện hạng A, có khối lượng tối đa cho phép không vượt quá 3.500 kg và có tám hoặc dưới tám chỗ ngồi trừ ghế của người điều khiển.

B

Phương tiện cơ giới dùng để chuyên chở hàng hóa có khối lượng tối đa cho phép vượt quá 3.500 kg.

C

Phương tiện cơ giới dùng để vận chuyển hành khách và trên tám chỗ ngồi trừ ghế của người điều khiển.

D

Tổ hợp phương tiện có phương tiện kéo nằm trong một hoặc nhiều hạng được cấp giấy phép (B và/ hoặc C và/hoặc D), nhưng tổ hợp phương tiện không nằm trong một hoặc nhiều hạng đó.

E

ĐIỀU KIỆN HẠN CHẾ SỬ DỤNG 5/

 

 

 

 

1/ Điền tên cha hoặc tên chồng

2/ Nếu không biết nơi sinh thì để trống.

3/ Nếu không biết ngày sinh, thì ghi tuổi xấp xỉ tính đến ngày cấp phép.

4/ Con dấu của tổ chức cấp phép Con dấu này phải được đóng trên hạng phương tiện, A, B, C, D và E chỉ khi người được cấp giấy phép lái xe điều khiển phương tiện hạng đó.

5/ Ví dụ, “Phải đeo kính điều chỉnh khúc xạ”, “Chỉ có hiệu lực đối với phương tiện số …, “Phương tiện phải được trang bị để người một chân có thể điều khiển”.

 

MẪU SỐ 3

Trang bên phải

6/ Hoặc dấu vân tay.

7/ Tên quốc gia.

8/ Chữ ký và dóng dấu của cơ quan đã hủy bỏ hiệu lực của giấy phép trên quốc gia mình. Nếu phần khoảng trống chừa ra để hủy bỏ hiệu lực đã được viết hết, thì việc hủy bỏ hiệu lực sẽ được viết vào bên lề.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Convention on road traffic

  • Số hiệu: Khongso
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 08/11/1968
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản