BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3590/LĐTBXH-TL | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1993 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ |
Sau khi làm việc với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về một số tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định 118/TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, và trao đổi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung một số điểm cụ thể trong Thông tư số 27/LB-TT ngày 31-12-1992 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Xây dựng như sau:
1- Đối tượng thuộc diện được miễn trả tiền thuê nhà (không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hàng tháng) đang thuê nhà của Nhà nước nhưng không phải là người được trực tiếp phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở thì không phải trả phần tiêu chuẩn của bản thân. Phần tiêu chuẩn của bản thân được tính 33.000đồng/tháng.
2- Đối tượng thuộc diện được miễn, giảm nhưng trong hợp đồng thuê nhà không có tên mà chỉ có tên trong hộ khẩu tại nhà thuê đó thì phải xem xét từng trường hợp cụ thể về mối quan hệ với chủ hộ: nếu là bố, mẹ, vợ, chồng, con mà bản thân chưa được hưởng chính sách miễn, giảm ở nơi khác và thực tế đang sống chung với chủ hộ thì được giải quyết miễn, giảm theo chính sách.
3- Đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước nếu đang thuê nhà ở với diện tích quá rộng thì trong hợp đồng thuê nhà phải ghi đúng mức tiền thuê nhà phải trả theo quy định. Trước mắt trong năm 1993 thu bằng tổng mức tiền nhà đưa vào tiền lương của các thành viên trong gia đình được hưởng. Từ năm 1994 trở đi khi cải cách tiền lương đi các bước tiếp theo Liên Bộ sẽ có hướng dẫn sau.
4- Đối với những hộ đời sống quá khó khăn nếu được chính quyền địa phương xác nhận và qua thực tế hộ đó chưa thể trả được tiền thuê nhà thì cơ quan quản lý nhà xét từng trường hợp cụ thể cho ghi nợ, thời hạn tối đa không quá 1 năm. Hết thời hạn quy định, cơ quan quản lý nhà xét gia hạn thêm hoặc buộc hộ đó phải trả tiền thuê nhà.
5- Một số trường hợp đặc biệt như đối tượng vừa là thương binh, vừa là gia đình liệt sĩ, vừa là người có công với nước.... thì chỉ được hưởng mức miễn, giảm cao nhất của một trong các chế độ đó.
6- Đối với những hộ có nhiều người trong hợp đồng thuê nhà thuộc đối tượng miễn, giảm thì được cộng tiêu chuẩn miễn giảm của từng người để tính nhưng tối đa mức miễn giảm cũng chỉ bằng với diện tích hiện ở của chủ hộ đó.
7- Đối với những đối tượng đang thuê nhà của Nhà nước có dùng một phần diện tích nhà ở đó cho thuê lại hoặc dùng vào các mục đích khác thì đều phải trả đủ tiền thuê nhà theo quy định chung.
8- Đối với nhà có nhiều hộ sử dụng chung khu phụ và diện tích khu phụ quá chật thì các Bộ, ngành, địa phương chủ quản lý xét từng trường hợp cụ thể, có thể không thù tiền khu phụ nhưng phải đảm bảo công bằng với các nhà khác.
9- Về hệ số tầng cao, hệ số điều kiện giao thông... trước mắt vẫn thực hiện theo quy định. Liên Bộ ghi nhận đề nghị của các tỉnh, thành phố để tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung khi điều chỉnh giá. Trong trường hợp quá bất hợp lý thì các Bộ, Ngành, địa phương có thể điều chỉnh các hệ số này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc cân đối chung để tổng số tiền thuê nhà của ngôi nhà đó không được thấp hơn mức quy định của Nhà nước.
10- Đồng thời với việc tạm thu tiền thuê nhà đề nghị các Bộ, Ngành, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện các công việc sau:
+ Khẩn trương hoàn thành việc đo vẽ, công bố giá mới, ký hợp đồng chính thức để thực hiện thu tiền nhà theo hợp đồng mới; tăng cường các biện pháp để đẩy mạnh việc thu tiền nhà và nộp vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định.
+ Căn cứ vào những quy định của Nhà nước, ngành Lao động - Thong binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chính sách miễn giảm tiền thuê nhà cho các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn; phương thức lập hồ sơ miễn, giảm và phối hợp với cơ quan quản lý nhà xử lý những đối tượng có khó khăn trong việc thu tiền nhà.
Các công việc trên khẩn trương hoàn thành trước tháng 12/1993.
Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
| Trần Đình Hoan (Đã ký)
|
Công văn về việc thực hiện Quyết định số 113/TTg của Thủ tướng Chính phủ
- Số hiệu: 3590/LĐTBXH-TL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/1993
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Trần Đình Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/1993
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết