- 1Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT-BTC-TCHQ hướng dẫn xử lý nợ đọng, truy thu và phạt chậm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu do Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 171/1999/QĐ-TTg về việc cho chậm nộp thuế đối với hàng nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng phục vụ trực tiếp cho sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3901/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3901/TCHQ-KTTT NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XỬ LÝ PHẠT CHẬM NỘP
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số: 489/CP-KTTH ngày 04/6/2001 của Chính phủ về việc xử lý phạt chậm nộp các khoản thu ngân sách đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng quy định của các luật thuế. Ngày 27/8/2001 Bộ Tài chính có Công văn số 8131 TC/TCT về việc hướng dẫn xử phạt chậm nộp. Để việc thực hiện được thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý phạt chậm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (dưới đây gọi chung là thuế), thu chênh lệch giá đối với hàng hoá nhập khẩu như sau:
1/ Không xử phạt chậm nộp thuế và thu chênh lệch giá đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau:
1.1- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng thuộc diện được xét miễn thuế, giảm thuế, nếu xuất trình được văn bản miễn thuế, giảm thuế của cơ quan có thẩm quyền với cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp có nợ thuế thì không bị tính phạt chậm nộp tương ứng với số tiền thuế được miễn, giảm.
1.2- Doanh nghiệp có hàng hoá xuất nhập khẩu, nhưng số thuế phải nộp ở khâu xuất khẩu nhập khẩu thuộc diện được ghi thu, ghi chi qua ngân sách hoặc ngân sách cấp tiền để nộp thuế, nếu doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế giấy báo có hoặc lệnh thu ngân sách do Bộ Tài chính phát hành thì không bị tính phạt chậm nộp.
1.3- Doanh nghiệp có hàng hoá xuất nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan Hải quan nhưng bị cơ quan chức năng tạm giữ để điều tra sẽ không bị tính phạt chậm nộp kể từ ngày hết hạn nộp thuế theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan đến ngày cơ quan chức năng có văn bản cho phép giải toả, nhận hàng. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu được thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu và được tính từ ngày cơ quan chức năng có văn bản cho phép giải toả, nhận hàng.
1.4- Doanh nghiệp có sai sót trong việc ghi chứng từ nộp thuế dẫn đến tổng số thuế đã nộp đủ vào ngân sách đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan Hải quan, nhưng giữa các khoản thuế phải nộp tại khâu xuất khẩu, nhập khẩu có khoản thừa, khoản thiếu sẽ không bị tính phạt chậm nộp, cơ quan Hải quan yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại cho đúng số tiền thuế đã được ghi trên thông báo thuế; Doanh nghiệp đã chuyển tiền nộp đủ tiền thuế, nhưng do sai sót ghi nhầm số tài khoản, tên kho bạc, tên cơ quan Hải quan (đơn vị hưởng tiền) hoặc do ngân hàng, Kho bạc chuyển nhầm tài khoản làm cho tiền thuế không nộp đúng hạn nếu doanh nghiệp có văn bản xác nhận của ngân hàng, hoặc Kho bạc nơi chuyển tiền về số ngày chậm nộp do sai sót trên thì không tính phạt chậm nộp những ngày bị chậm trễ có xác nhận nêu trên.
2/ Miễn phạt chậm nộp thuế và khoản thu chênh lệch giá đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp:
2.1- Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong hai năm 1999 và 2000 không vi phạm thời hạn nộp thuế theo quy định tại các luật thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu - không nợ tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (trừ các lô hàng thuộc diện được xét miễn thuế; ghi thu, ghi chi tiền thuế; ngân sách cấp tiền để nộp thuế), nếu từ 1/1/2001 đến 31/8/2001 có phát sinh tiền thuế nợ đọng nhưng đã nộp xong đến hết ngày 31/8/2001 thì doanh nghiệp được miễn tiền phạt chậm nộp tương ứng với số tiền thuế đã nộp của từng tờ khai Hải quan.
2.2- Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để trực tiếp sản xuất, lắp ráp sản phẩm (được hưởng ân hạn thuế theo Quyết định 171/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ), nếu doanh nghiệp đã nộp tiền nợ đọng trước ngày 31/12/2000 thì được miễn tiền phạt chậm nộp tương ứng với số tiền thuế đã nộp của từng tờ khai Hải quan.
2.3- Đối với số tiền thuế thuộc diện truy thu, chuyển nợ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 06/1999/TTLT-BTC-TCHQ ngày 15/1/1999 của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan, nếu doanh nghiệp đã nộp thuế truy thu, nợ đọng trước ngày 30/6/2001 thì được miễn tiền phạt chậm nộp tương ứng với số tiền thuế đã nộp của từng tờ khai Hải quan.
2.4- Doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu (có tờ khai hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan trước ngày 31/12/2000) nhưng doanh nghiệp không xuất khẩu được hoặc chỉ xuất khẩu được một phần lượng hàng theo hợp đồng do phía nước ngoài huỷ hợp đồng, thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày phía nước ngoài thông báo việc hàng không xuất khẩu được trong thời gian nộp thuế (275 ngày) mà doanh nghiệp đã kê khai và nộp thuế với cơ quan Hải quan thì miễn phạt chậm nộp thuế cho tờ khai đó.
3/ Cục Hải quan địa phương vẫn tiến hành làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa đối với các doanh nghiệp thuộc diện bị cưỡng chế trong các trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá đã nêu tại Công văn số 5082/TCHQ-KTTT ngày 11/9/1999 của Tổng cục Hải quan; Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để trực tiếp đưa vào sản xuất hoặc tạo tài sản cố định của doanh nghiệp; Cơ quan Hải quan căn cứ danh mục máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành để tiến hành xử lý cụ thể.
4/ Thời điểm xác định đã nộp thuế để xử lý phạt hay không phạt chậm nộp thuế là ngày doanh nghiệp nộp tiền vào kho bạc theo giấy nộp tiền (nếu nộp trực tiếp bằng tiền mặt) hoặc ngày ngân hàng đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp cho cơ quan Hải quan (nếu nộp qua ngân hàng). Cơ quan Hải quan địa phương căn cứ vào số tiền thuế nợ đọng đã nộp, thời điểm nộp thuế nợ đọng và đề nghị của doanh nghiệp để xử lý miễn phạt hoặc không phạt chậm nộp thuế.
5/ Đối với các trường hợp nêu tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 của công văn này, nếu đã nộp khoản tiền phạt chậm nộp vào ngân sách thì được hoàn trả theo quy định tại Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khẩn trương ra soát danh sách các doanh nghiệp có nợ thuế, nợ phạt. Các trường hợp thuộc diện được xem xét miễn phạt chậm nộp thuế sau khi kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện theo hướng dẫn nêu trên thì ra Quyết định miễn phạt cho doanh nghiệp đồng thời ghi giảm số nợ tương ứng với số tiền phạt được miễn trên sổ sách kế toán. Hàng tháng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính kết quả xử lý.
Nhận được công văn này yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông báo để các doanh nghiệp được biết.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục (Cục Kiểm tra thu thuế XNK) để được hướng dẫn cụ thể.
| Hoả Ngọc Tâm (Đã ký)
|
- 1Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT-BTC-TCHQ hướng dẫn xử lý nợ đọng, truy thu và phạt chậm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu do Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 171/1999/QĐ-TTg về việc cho chậm nộp thuế đối với hàng nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng phục vụ trực tiếp cho sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Công văn về việc hướng dẫn xử phạt chậm nộp
Công văn về việc hướng dẫn xử lý phạt chậm nộp
- Số hiệu: 3901/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/09/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoả Ngọc Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/09/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực