Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 232/TCT/NV7 | Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 232 TCT/NV7 NGÀY 15 THÁNG 1 NĂM 2002 VỀ VIỆC GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC CỦA DOANH NGHIỆP
Kính gửi: Tổng Công ty Cà phê Việt Nam
Tại buổi toạ đàm của Tổng cục thuế với doanh nghiệp ngày 14/11/2001, đại diện Tổng Công ty Cà phê Việt Nam có kiến nghị:
- Đề nghị áp dụng việc miễn thuế SDĐNN cho một số hộ nông trường viên như các hộ dân khác.
- Đối với phần sản phẩm cà phê được khoán thực chất là nông trường thu mua để bán hộ nhưng Cục thuế vấn tính thuế GTGT?.
- Hiện nay các nông trường gặp khó khăn, phải thanh lý một số tài sản để thu hồi vốn nhưng vẫn phải chịu thuế GTGT đề nghị Tổng cục thuế xem xét không thu.
- Đề nghị TCT xem xét xử lý nợ đọng NSNN từ các năm trước.
Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
- Theo quy định tại Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) thì các nông trường được nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế SDĐNN cho Nhà nước và được xét miễn, giảm thuế SDĐNN theo Luật định. Trường hợp các hộ nông trường viên nhận khoán từ chăm sóc thu hoạch và nộp sản phẩm theo hợp đồng khoán với các nông trường cà phê thì hộ nông trường viên không phải là đối tượng trực tiếp nộp thuế SDĐNN cho Nhà nước; Vì vậy không thuộc diện được xét miễn, giảm thuế SDĐNN.
- Trường hợp nông trường trực tiếp trồng cà phê và giao khoán vườn cà phê cho các nông trường viên, các nông trường viên giao nộp sản phẩm khoán bằng cà phê cho nông trường, sau đó nông trường bán sản phẩm cà phê tươi, hoặc sơ chế, thì các sản phẩm này không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Trường hợp nông trường thu mua sản phẩm cà phê tươi kể cả mua sản lượng cà phê vượt khoán của các nông trường viên theo giá thoả thuận để kinh doanh bán ra thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5% và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ là 2% trên giá trị cà phê tươi thu mua theo bảng kê đúng như quy định tại Điểm 1b, Mục II, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.
- Tại mục II, phần A, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT không bao gồm các loại tài sản cố định, vật tư khi thanh lý nhượng bán. Vì vậy đơn vị thanh lý tài sản, vật tư, thì phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế.
- Về xử lý nợ đọng NSNN từ các năm trước của doanh nghiệp sẽ được thực hiện theo Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan. Khi có Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn đơn vị liên hệ với Cục thuế địa phương để được xử lý theo đúng chế độ.
Tổng cục thuế thông báo để Tổng công ty Cà phê Việt Nam được biết.
| Phạm Văn Huyến (Đã ký)
|
- 1Quyết định 172/2001/QĐ-TTg về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản ghi phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 4363/TCHQ-PC xử lý kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 967/GSQL-GQ1 xử lý vướng mắc của doanh nghiệp do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1Nghị định 74-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- 2Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 3Quyết định 172/2001/QĐ-TTg về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản ghi phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 4363/TCHQ-PC xử lý kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 967/GSQL-GQ1 xử lý vướng mắc của doanh nghiệp do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành