Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 428/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 428/TCHQ-GSQLNGÀY 22 THÁNG 1 NĂM 1999 VỀ VIỆC ĐIỀU HÀNH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ NĂM 1999

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Căn cứ Quyết định số 254/1998/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành XNK hàng hoá năm 1999 (Tổng cục đã sao gứi Hải quan các tỉnh, thành phố tại văn bản số 06/TCHQ-VP ngày 02/1/1999) và Thông tư số 03/1999/T-BTM ngày 15/1/1999 của Bộ Thương mại (gửi kèm); để Hải quan các tỉnh, thành phố thống nhất thực hiện, Tổng cục hướng dẫn cụ thể thêm một số vấn đề sau đây:

1. Về danh mục hàng hoá xuất khẩu, khập khẩu:

1.1. Đối với danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, thực hiện theo đúng phụ lục 1-Quyết định 254/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và phụ lục kèm Thông tư 03/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại, riêng điểm 5.1 hàng cấm xuất khẩu tại phụ lục 1 kèm Quyết định 254 được viết lại như sau: "5. Gỗ tròn, gỗ xe, gỗ bóc từ gỗ trần tự nhiên...".

1.2. Đối với danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại, thực hiện theo phụ lục 2 Thông tư số 03/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại, bổ xung thêm chữ "máy" vào điểm 7 của phụ lục 2 - Thông tư 03/1998/TT-BTM cụ thể là: "7. Máy, khung xe hai bánh, 3 bánh gắn máy các loại không đồng bộ" (phù hợp với điểm 7 Điều 4 Quyết định số 254/1998/QĐ-TTg và Thông báo bổ sung số 0295/TM- XNK ngày 16/1/1999 của Bộ Thương mại.

2. Đối với hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường có quy định hạn ngạch năm 1999 thực hiện theo chỉ đạo tại Văn bản số 1126/CP-KTTH ngày 21/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số 20/1998/TTLT-BTM-BKHĐT-BCN ngày 12/10/1998 của Bộ Thương mại, Bộ KHĐT và Bộ CN.

3. Việc làm thủ tục XK gạo, NK phân bón năm 1999 thực hiện theo Quyết định số 250/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 22/1998/TT-BTM ngày 30/12/1998 của Bộ Thương mại, Công văn số 220/TCHQ-GSQL ngày 12/1/1999 và các văn bản của Tổng cục Hải quan. Khi các Doanh nghiệp có nhu cầu NK gạo phải có ý kiến chấp thuận của Bộ Thương mại.

4. Đối với mặt hàng cao su xuất khẩu trước mắt về thủ tục hải quan vẫn thực hiện theo cơ chế điều hành XNK năm 1998.

5. Các Doanh nghiệp trong nước có đầu tư sản xuất lắp ráp xe 2 bánh gắn máy dạng IKD được phép NK linh kiện dạng IKD, Hải quan cửa khẩu làm thủ tục trên cơ sở giấy phép của Bộ Thương mại.

6. Đối với các mặt hàng XK, NK theo quản lý chuyên ngành tạm thời thực hiện theo cơ chế điều hành XNK năm 1998 cho đến khi Chính phủ phê duyệt Danh mục hàng hoá XNK theo quản lý chuyên ngành năm 1999.

7. Về việc nhập khẩu phôi thép: doanh nghiệp muốn NK phải có văn bản xác nhận của Bộ Công nghiệp.

8. Nhập khẩu rượu: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/1998/TT-BTM ngày 26/3/1998 của Bộ Thương mại và Công văn số 1891/TCHQ-GSQL ngày 05/6/1998 của Tổng cục Hải quan.

9. Đối với các mặt hàng được phép nhập khẩu như xăng dầu, phân bón, sắt thép chỉ được phép tái xuất ra nước ngoài khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.

- Doanh nghiệp được XK theo nhu cầu các mặt hàng phân bón, sắt thép do Việt Nam sản xuất. Khi làm thủ tục XK, nếu không xác định được nguồn gốc thì yêu cầu Doanh nghiệp xuất trình văn bản chứng minh mặt hàng đó được sản xuất tại Việt Nam.

10. Đối với các mặt hàng nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá nêu tại phụ lục 2 Thông tư số 03, nếu cơ chế điều hành XNK năm 1998 không quy định tạm ngừng nhập khẩu hoặc không yêu cầu phải có giấy phép của Bộ Thương mại, doanh nghiệp đã ký hợp đồng nhập khẩu trước ngày 15/1/1999 thì được làm thủ tục nhập khẩu theo quy định, nhưng hàng nhập khẩu phải về cửa khẩu Việt Nam trước ngày 31/3/1999. Đối với hợp đồng ký từ ngày 16/1/1999 trở đi thì không giải quyết thủ tục nhập khẩu và xử lý theo quy định (hàng NK không có giấy phép NK).

11. Ngoài các quy định tại Quyết định số 250/1998/QĐ-TTg ngày 24/12/1998 và 254/1998/QĐ-TTg ngày 30/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 22/1998/TT-BTM ngày 30/12/1998 và Thông tư số 03/1999/TT-BTM ngày 15/1/1999 của Bộ Thương mại thì các Doanh nghiệp được phép XK, NK hàng hoá theo nhu cầu trong phạm vi ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số doanh nghiệp với cơ quan Hải quan; nhưng phải phù hợp với quy định về cơ chế điều hành XNK năm 1998 (ví dụ NK thép thứ phế liệu và thép phá dỡ tầu cũ phải có văn bản của Bộ Công nghiệp).

Tổng cục yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức quán triệt đến các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thông tư của Bộ Thương mại và Công văn này của Tổng cục Hải quan về điều hành XNK hàng hoá năm 1999. Đảm bảo tạo thuận lợi cho hoạt động XNK tránh ách tắc hàng hoá XNK, đồng thời đảm bảo đúng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan. Quá trình thực hiện có gì vướng mắc, phát sinh đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phản ánh kịp thời gửi Tổng cục để có chỉ đạo giải quyết.

Công văn này thay thế điện số 51/GQ1 ngày 16/1/1999 và số 53/GQ1 ngày 18/1/1999 của Tổng cục Hải quan.

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn về việc điều hành XNK hàng hoá năm 1999

  • Số hiệu: 428/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 22/01/1999
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Phan Văn Dĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/02/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản