Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------

Số: 9699/NHNN-QLNH
V/v: hướng dẫn hoạt động đại lý đổi ngoại tệ

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2008

 

Kính gửi:

- Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
- Tổng Giám đốc các Tổ chức tín dụng được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối

 

Để thống nhất triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế đại lý đổi ngoại tệ ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN ngày 11/7/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và các Tổ chức tín dụng được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối (TCTD) thực hiện một số nội dung sau:

1. Về việc tổ chức triển khai thực hiện:

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố yêu cầu các TCTD nghiêm túc thực hiện việc thanh lý hợp đồng đổi ngoại tệ đối với các đại lý đổi ngoại tệ không đủ điều kiện và chuyển đổi Giấy phép làm đại lý đổi ngoại tệ đối với các đại lý đã đủ điều kiện theo đúng thời hạn quy định tại Điều 13 Chương III Quy chế.

- Trong quá trình xem xét cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý đổi ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, các chi nhánh phải nghiêm túc thực hiện đúng các yêu cầu về địa điểm, cơ sở vật chất quy định tại Quy chế đại lý đổi ngoại tệ.

2. Tiêu chí về Địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ ở trung tâm thương mại, siêu thị có nhiều khách nước ngoài tham quan (khoản 5 Điều 3 Chương I):

Đối với điều kiện này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế để xem xét dựa trên một số tiêu chí sau:

- Về địa điểm: Là nơi mua bán sầm uất thuộc trung tâm thành phố, thường xuyên có nhiều khách nước ngoài tham quan, mua sắm;

- Về mật độ đặt đại lý: Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng quản lý cũng như sự chấp hành của tổ chức có nhu cầu làm đại lý đổi ngoại tệ để xem xét cấp giấy Chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ.

3. Quy định về phòng hoặc quầy giao dịch độc lập (khoản 3 Điều 5 Chương II):

Khi xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ đối với các khách sạn, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có thể xem xét cho phép được đặt địa điểm đổi ngoại tệ tại Quầy lễ tân (Reception). Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo các yêu cầu như: có nhân viên chuyên trách về hoạt động đổi tiền, có máy fax, két sắt, điện thoại, bàn ghế, bảng thông báo tỷ giá, sổ sách kế toán riêng biệt theo quy định của TCTD.

4. Chế độ xử lý vi phạm hoạt động đại lý đổi ngoại tệ:

Đối với các đại lý đổi ngoại tệ, tổ chức tín dụng có vi phạm quy định về hoạt động đổi ngoại tệ sẽ áp dụng các hình thức xử lý vi phạm quy định tại Điều 14 của Quy chế.

Trong trường hợp các TCTD có đại lý vi phạm vượt mức quy định, ngoài việc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm tại Quy chế, Ngân hàng Nhà nước sẽ áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như sau:

+ Đối với các đại lý vi phạm vượt mức quy định tại Quy chế: Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ đã cấp và không cấp lại Giấy chứng nhận cho các tổ chức này.

+ Đối với tổ chức tín dụng có đại lý vi phạm vượt mức quy định tại Quy chế: Xem xét thu hẹp phạm vi hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối hoặc thu hồi tạm thời Giấy xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối.

Ngoài ra, đối với các bàn đổi ngoại tệ theo Quy chế hoạt động của bàn đổi ngoại tệ ban hành kèm theo Quyết định 1216/2003/QĐ-NHNN ngày 9/10/2003 nhưng có vi phạm nhiều lần thì không thực hiện chuyển đổi (hoặc cấp mới) Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ cho các đối tượng này.

5. Thời hạn chuyển đổi thành Giấy xác nhận:

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có trách nhiệm yêu cầu các TCTD và các đại lý đổi ngoại tệ đủ điều kiện thực hiện việc chuyển đổi Giấy phép theo đúng thời hạn quy định tại Điều 13 của Quy chế. Sau thời gian 3 tháng, tất cả các trường hợp không thực hiện chuyển đổi Giấy phép thành Giấy xác nhận sẽ hết hiệu lực. Trường hợp tổ chức nào có nhu cầu làm đại lý các chi nhánh sẽ xem xét và cấp giấy chứng nhận mới theo đúng các quy định hiện hành.

6. Về việc báo cáo hàng ngày.

Hủy bỏ chế độ báo cáo hàng ngày theo quy định tại điểm 3 Công văn số 5063/NHNN-QLNH ngày 6/6/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

7. Về việc khai thác số liệu báo cáo:

Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đang dự thảo bổ sung các quy định về chế độ báo cáo theo Hệ thống báo cáo 477, trong đó có quy định các TCTD thực hiện báo cáo về tình hình đổi ngoại tệ của hệ thống cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.

Trong thời gian chờ đợi văn bản ban hành, để có số liệu phục vụ công tác thống kê báo cáo, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố yêu cầu các đại lý và các TCTD báo cáo như sau:

- Các đại lý đổi ngoại tệ báo cáo tình hình đổi ngoại tệ theo quy định tại Điều 15 Quy chế đại lý đổi ngoại tệ;

- Các TCTD được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối báo cáo tình hình đổi ngoại tệ của hệ thống bằng văn bản theo định kỳ quý cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn.

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn có trách nhiệm tổng hợp số liệu về tình hình đổi ngoại tệ trên địa bàn báo cáo Vụ Quản lý ngoại hối (Ngân hàng Nhà nước) theo Hệ thống báo cáo 477 và 1747.

Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung trên để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối thực hiện. Thống đốc NHNN yêu cầu Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai nghiêm túc nội dung hướng dẫn nêu trên./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Lãnh đạo (để b/c);
- Vụ CSTT, Pháp chế; Tín dụng,
Thanh tra (để phối hợp thực hiện);
- Lưu VP, vụ QLNH.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Trần Minh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 9699/NHNN-QLNH về việc hướng dẫn hoạt động đại lý đổi ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 9699/NHNN-QLNH
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 30/10/2008
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Trần Minh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/10/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản