BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6466/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2002 |
Kính gửi : Tổng cục hải quan các tỉnh, thành phố
Thời gian gần đây một số Doanh nghiệp đã xuất khẩu hàng hoá nhưng vì lý do nào đó không được nước nhập khẩu tiếp nhận. phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Để thống nhất giải quyết thủ tục hải quan đối với các trường hợp này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1/ Hàng hoá đã xuất khẩu, khi nhập khâu trở lại Việt Nam (dưới đây gọi là tái nhập) bao gồm các trương hợp sau:
- Hàng tái nhập để sửa chữa, tái chế, sau đó lại tái xuất.
- Hàng tái nhập để tiêu hụ nội địa.
- Hàng tái nhập phải tiêu huỷ
2/ Hàng tái nhập phải tuân thủ trình tự nguyên tắc thủ tục sau:
+ Lý do tái nhập:
+ mục đích tái nhập (nếu tái nhập để sửa chữa, tái chế, sau đó tái xuất thì cần ghi rõ thời gian, địa điểm tái chế, những hao hụt sau khi tái chế):
+ Số- ngày/tháng/năm của tờ khai xuất khẩu, cửa khẩu xuất:
+ Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hồ sơ và thực tế lô hàng tái nhập.
- Chủ hàng phải xuất trình lô hàng tái nhập và bộ hồ sơ lô hàng (hồ sơ khi xuất khẩu và hồ sơ tái nhập).
- Nếu hàng hoá xuất khẩu có mẫu nguyên liệu lưu thì phải xuất trình mẫu lưu liên quan
- Phải chịu sự kiểm tra hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 dưới đây.
3. Thủ tục hải quan cụ thể:
3.1. Hàng tái nhập để sửa chữa, tái chế, sau đó tái xuất:
- Chủ hàng khai báo hải quan như đối với hàng tạm nhập để tái xuất. nộp bộ hồ sơ cho phép nhập khẩu thì làm thủ tục nhập khẩu như đối với một lô hàng nhập khẩu bình thường khác.
+ Nếu chủ hàng không chứng minh được lô hàng tái nhập đúng là lô hàng đã xuất khẩu thì coi như Doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng khác, Hải quan làm thủ tục theo đúng chính sách quản lý đối với mặt hàng đó.
b/ Trường hợp khi xuất khẩu, hàng được miễn kiểm tra hải quan.
- Thủ tục thực hiện như quy định tại điểm a nêu trên.
- Chính sách thuế đỗi với trường hợp này:
+ Nếu chủ hàng chứng minh được lô hàng tái nhập đúng là lô hàng đã xuất khẩu thì chính sách thuế thực hiện như điểm a nêu trên.
+ Nếu chủ hàng không có đầy đủ căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học để chứng minh được lô hàng tái nhập đúng là lô hàng đã xuất khẩu thì coi như Doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng khác, Hải quan làm thủ tục theo đúng chính sách quản ký đối với mặt hàng đó.
3.2. Hàng tái chế nhập để tiêu huỷ:
- Chủ hàng khai báo và thủ tục hải quan như đối với một lô hàng nhập khẩu, nộp hồ sơ hải quan gồm :
+ văn bản đề nghị tái nhập khẩu:
+ Tờ khai hàng hoá nhập khẩu; Bản kê khai chi tiết hàng hoá (đối với lô hàng có nhiều chủng loại ); Vận tải đơn;
+ Văn bản từ chối nhận hàng của bên nước ngoài;
+ Xuất trình hồ sơ hải quan xuất khẩu lô hàng trước đây.
- Hải quan Cửa khẩu tiếp nhận Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, kiểm tra thực tế hàng; đối chiếu giữa thực tế hàng hoá và hồ sơ liên quan, nếu phù hợp lô hàng đã xuất khẩu thì xác nhận vào tờ khai như quy định tại phần 3.1 trên đây.
- Thực hiện giám sát hải quan cho đến khi hàng được tiêu huỷ. cơ sở thủ tục tiêu huỷ theo quy định hiện hành đối với từng trường hợp hàng hoá cụ thể.
- Chính sách thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 3.2.a trên đây.
Trong quá trình thực hiện văn bản này nếu có vướng mắc phát sinh thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố tập hợp và đề xuất ý kiến giải quyết báo cáo về Tổng cục Hải quan để có chỉ đạo kịp thời./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
Công văn số 6466/TCHQ-GSQL ngày 23/12/2002 của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã XK phải NK trở lại VN
- Số hiệu: 6466/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/12/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Văn Tạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2002
- Ngày hết hiệu lực: 04/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực