TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5558/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2005 |
Kính gửi: | - Công ty xuất nhập khẩu Đà Nẵng |
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 94/KH-ĐN ngày 07.3.2005 của Công ty xuất nhập khẩu Đà Nẵng về việc xin miễn phạt chậm nộp thuế nguyên phụ liệu thừa sản xuất hàng xuất khẩu. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo trình bày của Công ty xuất nhập khẩu Đà Nẵng, năm 1996 và năm 2000 có nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất bàn ghế gỗ và quả cầu gương xuất khẩu với tổng số tiền thuế NK là: 435.760.894 đồng; Công ty đã sản xuất toàn bộ sản phẩm xuất khẩu nhưng còn một số nguyên phụ liệu thừa phải nộp thuế là 16,955.569 đồng; Công ty đã nộp hết phần nợ thuế gốc nhưng phát sinh nợ phạt chậm nộp là: 56.792.539 đồng; nguyên nhân nộp chậm thuế là do Công ty đã qua 2 lần sáp nhập cùng với sự thay đổi của Ban giám đốc và nhiều lần luân chuyển cán bộ nghiệp vụ trực tiếp theo dõi nhập khẩu nguyên liệu sản xuất vv…; Công ty đề nghị được miễn khoản phạt chậm nộp thuế này.
Đối chiếu với các điều kiện quy định tại các văn bản hiện hành thì chưa có chính sách xóa nợ phạt đối với các trường hợp nộp chậm thuế đối với phần nguyên phụ liệu thừa của loại hình NSXXK; Trong thời gian chờ cơ chế xử lý, để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiếp tục hoạt động xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan đồng ý cho Công ty xuất nhập khẩu Đà Nẵng được tiếp tục làm thủ tục XNK hàng hóa với đầy đủ các điều kiện sau:
1. Công ty chỉ có nợ phạt chậm nộp: 56.792.539 đồng;
2. Công ty phải có cam kết bằng văn bản sẽ thực hiện theo quy định xử lý cuối cùng của Bộ Tài chính;
3. Số hàng hóa nhập khẩu mới phát sinh phải nộp thuế theo đúng thời hạn quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp Công ty vi phạm 1 trong 3 điều kiện trên thì áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty được biết, liên hệ trực tiếp với Cục thuế Hải quan Đà Nẵng để phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 5143/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc miễn phạt chậm nộp thuế nhập khẩu
- 2Công văn số 3432/VPCP-KTH ngày 24/06/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc miễn phạt chậm nộp thuế
- 3Công văn số 2975/TCHQ-KTTT ngày 28/06/2002 của Tổng cục Hải quan về việc miễn phạt chậm nộp thuế
- 4Công văn số 2529/VPCP-KTTH ngày 23/05/2003 của Văn phòng Chính phủ về việc miễn phạt chậm nộp thuế
- 5Công văn số 2336TCT/NV3 ngày 27 tháng 06 năm 2003 của Tổng cục thuế - Bộ Tài chính về việc xử lý miễn phạt chậm nộp thuế nhập khẩu
- 1Công văn số 5143/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc miễn phạt chậm nộp thuế nhập khẩu
- 2Công văn số 3432/VPCP-KTH ngày 24/06/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc miễn phạt chậm nộp thuế
- 3Công văn số 2975/TCHQ-KTTT ngày 28/06/2002 của Tổng cục Hải quan về việc miễn phạt chậm nộp thuế
- 4Công văn số 2529/VPCP-KTTH ngày 23/05/2003 của Văn phòng Chính phủ về việc miễn phạt chậm nộp thuế
- 5Công văn số 2336TCT/NV3 ngày 27 tháng 06 năm 2003 của Tổng cục thuế - Bộ Tài chính về việc xử lý miễn phạt chậm nộp thuế nhập khẩu
Công văn số 5558/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xin miễn phạt chậm nộp thuế nguyên phụ liệu thừa sản xuất hàng xuất khẩu
- Số hiệu: 5558/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/12/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Thị Bình An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết