BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5524/TC-TCHQ | Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2004 |
Kính gửi: | - Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, |
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, hồ sơ hàng nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu và thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp như sau:
I- Thủ tục hồ sơ để xử lý hàng nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại điểm 20, 22 mục II, phần A Thông tư 120/2003/TT-BTC:
1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA không hoàn lại) phải có văn bản xác nhận của Vụ Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
2. Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu, phải có:
+ Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp).
+ Văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu (bản sao có xác nhận của công chứng hoặc Bộ Thương mại).
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp).
3. Hàng quá cảnh và mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam:
3.1. Đối với hàng quá cảnh đi thẳng phải có Bản kê khai hàng hoá quá cảnh.
3.2. Đối với hàng quá cảnh có lưu kho trong khu vực cửa khẩu hoặc thay đổi phương tiện vận tải phải có tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh.
3.3. Đối với hàng hoá quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền phải có đầy đủ những văn bản sau:
+ Văn bản cho phép quá cảnh của Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền.
+ Tờ khai hải quan hàng hoá quá cảnh và bản kê khai hàng hoá quá cảnh.
+ Nếu hàng quá cảnh là ô tô tự hành phải có thêm giấy phép lưu hành tạm thời do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá cấp.
Riêng đối với hàng hoá của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia quá cảnh lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành quy chế về hàng hoá của các nước, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể là:
+ Quyết định số 0305/2001/QĐ-BTM ngày 26/03/2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành quy chế về hàng hoá của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa quá cảnh lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Quyết định số 0938/2000/QĐ-BTM ngày 30/06/2000 của Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành quy chế về hàng hoá của Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào quá cảnh lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Quyết định số 1732/2000/QĐ-BTM ngày 13/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành quy chế về hàng hoá của Vương quốc Campuchia quá cảnh lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT đồng thời cũng thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, xét miễn thuế nhập khẩu hoặc được xét hoàn thuế nhập khẩu như: quà tặng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu ; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài thì thủ tục, hồ sơ để không thu thuế GTGT được thực hiện đúng như thủ tục, hồ sơ miễn thuế, xét miễn thuế, xét hoàn thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Để quản lý theo dõi, thanh khoản tờ khai đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu trên, khi làm thủ tục nhập khẩu, các doanh nghiệp khai báo tại phần thuế GTGT trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại một trong các điểm của mục II Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003.
II. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và phiếu chuyển tiếp để khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá gia công xuất khẩu chuyển tiếp: Thực hiện theo đúng quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ ban hành kèm theo Quyết định số 153/2002/QĐ-BTC ngày 17/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thông báo để Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ biết và chỉ đạo thống nhất việc thực hiện. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố niêm yết công khai tại địa điểm làm thủ tục hải quan công văn này để các doanh nghiệp được biết. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Công văn số 5524/TC-TCHQ ngày 24/05/2004 của Bộ Tài chính về việc thủ tục, hồ sơ xử lý hàng nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
- Số hiệu: 5524/TC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/05/2004
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/05/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực