BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5124/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố
Thời gian đầu triển khai thực hiện các quy định mới về quản lý thuế, Tổng cục Hải quan đã nhận được phản ánh của các đơn vị. Qua nghiên cứu ý kiến do các đơn vị phản ánh, hầu hết các vấn đề đã được hướng dẫn tại các văn bản hướng dẫn thực hiện. Để đảm bảo thực hiện thống nhất các quy định về quản lý thuế trong toàn ngành, Tổng cục Hải quan đã tổng hợp và phúc đáp một số vấn đề vướng mắc (theo phụ lục đính kèm), yêu cầu các đơn vị nghiên cứu, tổ chức thực hiện thống nhất, đúng quy định. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị tập hợp kịp thời về Tổng cục để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Hải quan thông báo các đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ MỘT SỐ VƯỚNG MẮC KHI THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
STT | Nội dung vướng mắc | Trả lời |
1 | Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày (hoặc hơn 275 ngày) hoặc đã được áp dụng thời hạn nộp thuế của hàng tạm nhập-tái xuất nhưng không xuất khẩu sẽ phải tính lại thời hạn nộp thuế, bị phạt chậm nộp và xử lý theo quy định. Tuy nhiên, Thông tư 62/2007/TT-BTC không quy định việc xử phạt đối với hành vi này. | Nếu Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 không quy định chế tài xử phạt đối với những trường hợp này thì không xử phạt người nộp thuế. |
2 | Trường hợp đã được miễn thuế nhưng sau đó kiểm tra, phát hiện không đủ điều kiện được miễn thuế thì xử lý thế nào? | Vấn đề này đã được quy định rõ tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định 97/2007/NĐ-CP, điểm 3 Mục II Phần I Thông tư 62/2007/TT-BTC. (truy thu đủ thuế, xử phạt) |
3 | Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định cơ quan hải quan ấn định thuế đối với các trường hợp nêu tại Điều 39 Luật quản lý thuế và Điều 25, 26 của Nghị định 85/2007/NĐ-CP. Tuy nhiên, trên thực tế có trường hợp quy định trong Nghị định nhưng cơ quan HQ không thực hiện ấn định thuế. | Điều 25, 26 Nghị định 85/2007/NĐ-CP là quy định chi tiết của các điều 36, 37, 38, 39 Luật quản lý thuế, do đó có một số trường hợp quy định tại Điều 25, 26 Nghị định 85/2007/NĐ-CP nhưng cơ quan hải quan không ấn định thuế. Ví dụ như: khoản 2 điều 25 Nghị định 85/2007/NĐ-CP vì trường hợp này không thuộc các trường hợp quy định tại điều 39 Luật quản lý thuế. Do đó, khi ấn định thuế, các đơn vị cần xác định trường hợp đó có thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật quản lý thuế thì mới ấn định thuế. Việc ấn định thuế có thể thực hiện bằng cách ấn định tổng số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố theo quy định tại Điều 25, 26 Nghị định 85/2007/NĐ-CP. |
4 | Điểm 4.2 mục VII phần C Thông tư 59 chưa hướng dẫn cụ thể tách 02 trường hợp ấn định thuế (ấn định số tiền thuế phải nộp và ấn định yếu tố liên quan). | Tổng cục Hải quan ghi nhận, sẽ trình Bộ sửa đổi, bổ sung cho rõ ràng. |
5 | Khó thực hiện và có thể thực hiện thống nhất quy định về tiêu chí “Hàng hóa nhập khẩu khác thuộc diện Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật” khi phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. | Tổng cục Hải quan ghi nhận để báo cáo Bộ Tài chính. Trước mắt, theo quy định về tiêu chí này yêu cầu các đơn vị thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng nêu tại điều 8, điều 10 Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. |
6 | Điểm 7.1 Mục IV Phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp thuộc điểm 4,5,6,7,8,9 Mục I Phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC. Vậy các trường hợp khác chưa có quy định về thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế thì thực hiện như thế nào? | Các trường hợp không quy định phải nộp hồ sơ hoàn thuế trong thời hạn 45 ngày thì không được yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế trong thời hạn 45 ngày. |
7 | Thông tư 59/2007/TT-BTC quy định đối với nguyên liệu nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm trong thời hạn nộp thuế thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng thuộc tờ khai hải quan nhập khẩu. Trong trường hợp một số tờ khai xuất khẩu liên quan đến nhiều tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, một tờ khai nhập khẩu liên quan đến nhiều tờ khai xuất khẩu thì xử lý như thế nào về thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế? | Tổng cục Hải quan ghi nhận, sẽ trình Bộ sửa đổi, bổ sung cho rõ ràng. Trước mắt, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể nội dung này để các đơn vị thực hiện thống nhất như sau: - Trường hợp toàn bộ nguyên vật liệu thuộc 01 tờ khai nhập khẩu đã có sản phẩm xuất khẩu hết trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn /không thu thuế là 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng. - Trường hợp 01 tờ khai nhập khẩu có một phần nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm đã thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu, một phần nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì: + Đối với số nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm đã thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì áp dụng thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng liên quan đến số nguyên vật liệu đó; + Đối với số nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì áp dụng thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu (thực hiện theo từng tờ khai xuất khẩu). - Trường hợp nguyên vật liệu nhập khẩu sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoàn toàn ngoài thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu (thực hiện theo từng tờ khai xuất khẩu). |
8 | Việc ngừng làm thủ tục hải quan có được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nợ thuế quá thời hạn 90 ngày hay không khi chưa áp dụng các biện pháp trước đó (trích tiền, khấu trừ). | Luật Quản lý thuế, Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ. Thông tư 62/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính đã quy định rõ nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế (phải áp dụng lần lượt, theo đúng thứ tự, chỉ áp dụng biện pháp sau khi không áp dụng được biện pháp trước đó hoặc đã áp dụng biện pháp trước nhưng vẫn chưa thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt). Đề nghị các đơn vị nghiên cứu, thực hiện đúng quy định. |
9 | - Trước khi Thông tư 59/2007/TT-BTC có hiệu lực thì Cục trưởng được phép ủy quyền cho các chi cục trưởng ra QĐ hoàn/không thu thuế, miễn, giảm thuế. Khi Thông tư 59/2007/TT-BTC có hiệu lực thì Cục trưởng có tiếp tục được phép ủy quyền cho các chi cục trưởng không? - Cục Hải quan ủy quyền cho Chi cục thực hiện đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế có được không? | Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ thì: Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho một cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa ủy quyền (TUQ.) một số văn bản mà mình đã ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng quy định dẫn trên và quy định khác của pháp luật về ủy quyền. |
10 | Việc xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp thuế theo thứ tự quy định do đơn vị tự thực hiện hay do Tổng cục Hải quan cung cấp? | Hiện nay Tổng cục Hải quan đã đưa được tình trạng nợ thuế trên hệ thống KT559 để cơ quan Hải quan theo dõi, cập nhật và trên Website Hải quan để doanh nghiệp chủ động tra cứu. - Cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp tình trạng nợ thuế. - Đối tượng nộp thuế có quyền tìm hiểu dữ liệu thông tin nợ thuế trên Website của Tổng cục Hải quan tại địa chỉ: www.customs.gov.vn |
11 | Thứ tự thanh toán tiền thuế khi thực hiện có cần xét đến yếu tố tổng số tiền còn nợ nhiều hay ít, ưu tiên thu nợ thuế phát sinh tại đơn vị trước hay không? | Việc nộp thuế thực hiện theo thứ tự đã được quy định rõ tại điều 45 Luật Quản lý thuế, mục VI phần C Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính, đề nghị các đơn vị thực hiện đúng quy định. |
12 | Người nộp thuế nộp không đúng thứ tự, không ghi cụ thể số tiền trên chứng từ nộp thuế thì bị xử lý như thế nào? | Vấn đề này đã được quy định cụ thể tại Điểm 2.3, 2.4 mục VI phần C Thông tư 59/2007/TT-BTC . |
13 | Thông tư 59/2007/TT-BTC không quy định việc hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền phạt đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản. Vậy thực hiện như thế nào? | “Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế” theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Quản lý thuế bao gồm cả tiền thuế, tiền phạt. |
14 | Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế của loại hình tạm nhập tái xuất có được phép áp dụng 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng không khi doanh nghiệp thực hiện tái xuất nhiều lần? | Không. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế của loại hình tạm nhập tái xuất là 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu. Đề nghị nghiên cứu Thông tư 59/2007/TT-BTC để thực hiện theo đúng quy định. |
15 | Việc xử lý thuế đối với nguyên vật liệu nhập khẩu không sản xuất hàng xuất khẩu (tính lại thời hạn nộp thuế 30 ngày) dẫn tới chuyển trạng thái của doanh nghiệp sang tình trạng bị cưỡng chế ngay. | Quy định này không có gì mới so với Thông tư 113/2005/TT-BTC. Yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng quy định. |
16 | Thông tư 59/2007/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ đề nghị xoá nợ do cơ quan hải quan lập nếu người nộp thuế gửi Cục Hải quan địa phương không phù hợp đối với trường hợp người nộp thuế là cá nhân đã chết, mất tích. | Theo Thông tư 59/2007/TT-BTC , người lập hồ sơ xoá nợ là cơ quan hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt. Do đó, yêu cầu thực hiện đúng quy định. Tổng cục sẽ ban hành quy trình thực hiện về vấn đề này. |
17 | Đề nghị Tổng cục Hải quan cung cấp danh mục hàng hóa có thời gian sản xuất hơn 275 ngày để các đơn vị có cơ sở giải quyết gia hạn? Danh mục đối chiếu tỷ lệ hao hụt đối với một số lĩnh vực mặt hàng? | Thời gian sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ngành hàng, công nghệ, quy mô sản xuất ... Thông tư 59/2007/TT-BTC đã có quy định xác định thời gian sản xuất (cam kết của doanh nghiệp, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế sản xuất của cơ quan hải quan). Thẩm quyền gia hạn thời hạn nộp thuế trong trường hợp này là Tổng cục Hải quan. |
18 | Việc xác minh chứng thư bảo lãnh như thế nào trong trường hợp có sự nghi ngờ tính trung thực của chứng thư bảo lãnh? | Trường hợp này phải có công văn hỏi ngân hàng, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh để xác minh. |
19 | Kiểm tra, xác định doanh nghiệp có chấp hành tốt pháp luật về thuế đối với các khoản thuế nội địa thực hiện như thế nào? | Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về thuế là chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan, không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Trước mắt, khoản nợ thuế, nợ phạt chưa tính đến thuế nội địa. |
20 | Khi hoàn thuế từ tài khoản tạm thu phải tra cứu nợ thuế để xử lý theo trình tự, nhưng trên hệ thống chỉ tra cứu được việc nợ thuế tại đơn vị như vậy chưa có thông tin để xử lý nợ thuế đối với các đơn vị hải quan khác. | Đề nghị các đơn vị tra cứu tại mục “Tra cứu danh sách tờ khai nợ thuế” trên Hệ thống quản lý kế toán KT559 để kiểm tra tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị hỏi có thể do lỗi của hệ thống hoặc lỗi thao tác của người tra cứu, đề nghị liên hệ với Cục CNTT & TKHQ để được giải đáp. |
21 | Phân loại hồ sơ hoàn thuế theo tiêu chí xét hoàn thuế lần đầu; có hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong 2 năm được hiểu là tại cùng một đơn vị làm thủ tục hải quan hay bao gồm cả các đơn vị khác? | Các tiêu chí này liên quan đến người nộp thuế do vậy phải hiểu là bao gồm vi phạm tại tất cả các đơn vị hải quan liên quan. |
22 | Phân loại hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau có được sử dụng thông tin quản lý rủi ro tại thời điểm kiểm tra đánh giá quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế hay không? | Sử dụng thông tin quản lý rủi ro tại thời điểm kiểm tra phân loại hồ sơ hoàn thuế. |
23 | Trường hợp hàng an ninh, quốc phòng, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học sau khi kiểm tra, xem xét không được miễn thuế thì phải tính lại thời hạn nộp thuế. Vậy thực hiện bằng cách mở tờ khai mới hay loại giấy tờ nào? | Tổng cục Hải quan ghi nhận, sẽ trình Bộ bổ sung cho rõ ràng. Trước mắt, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể nội dung này để các đơn vị thực hiện thống nhất như sau: Trường hợp này không mở tờ khai mới. Sau khi nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc không đủ điều kiện được miễn thuế, người nộp thuế phải tự tính lại thuế, tự xác định tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) và nộp tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo đúng quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự tính được hoặc tính không đúng số thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp thuế thì cơ quan hải quan có trách nhiệm xác định tiền thuế, tiền phạt chậm nộp theo quy định hiện hành. |
- 1Công văn số 1723/TCHQ-KTTT về xử lý một số vướng mắc khi thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 4118/TCHQ-GSQL về việc thông báo các văn bản không còn giá trị thực hiện do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4593/TCT-CS vướng mắc thực hiện Luật Quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 5124/TCHQ-KTTT về việc xử lý một số vướng mắc thực hiện Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5124/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/09/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Thị Bình An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2007
- Ngày hết hiệu lực: 04/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực