Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5035/BLĐTBXH-BHXH | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
Kính gửi: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
Trả lời công văn số 894/TLVN-TCNS ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Quý Tổng Công ty đề nghị hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm xã hội đối với bà Trần Thị Vui, cán bộ thuộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá, được đi nước ngoài theo diện phu nhân của tham tán đại sứ quán Việt Nam tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Về chế độ tiền lương:
Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá trước đây là đơn vị sự nghiệp khoa học thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, cán bộ, công nhân viên được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ nhưng nguồn chi trả tiền lương cho người lao động do Tổng Công ty bảo đảm. Ngày 05/9/2006 theo Quyết định số 206/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá được chuyển thành Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá, là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, vì vậy những người làm việc tại Công ty đã thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ và Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ, việc xếp lương của người lao động tiếp tục tạm thời được thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP nêu trên nhưng tiền lương và thu nhập của người lao động do Công ty chi trả theo kết quả sản xuất, kinh doanh, không phụ thuộc vào ngân sách nhà nước cấp. Như vậy, bà Trần Thị Vui là nghiên cứu viên chính Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá không phải là công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Căn cứ quy định tại khoản 4, mục III, Thông tư liên tịch số 29/2006/ TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 08/11/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, do bà Trần Thị Vui không phải là công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước nên Công ty TNHH một thành viên Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá không có trách nhiệm chi trả 40% tiền lương cơ bản hiện hưởng trong nước đối với bà Vui trong thời gian đi nước ngoài theo chế độ phu nhân.
2. Về chế độ bảo hiểm xã hội:
Theo quy định tại điểm b, khoản 5, mục III, Thông tư liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH nêu trên, thì đối với phu nhân (phu quân) không phải là cán bộ, công chức nhà nước nhưng đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi đi nước ngoài thì mức đóng là tổng mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và người sử dụng lao động cho chế độ hưu trí, tử tuất trên mức tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội trước khi đi nước ngoài; cơ quan quản lý cán bộ, công chức có phu nhân (phu quân) thuộc đối tượng này, hàng tháng có trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội của phu nhân (phu quân) để đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại khoản 4, mục D, Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phu nhân (phu quân) trong thời gian hưởng chế độ phu nhân (phu quân) tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trong thời gian ở nước ngoài trên mức tiền lương, tiền công tháng trước đó đã tham gia bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất. Người sử dụng lao động quản lý cán bộ, công chức có phu nhân (phu quân) thuộc đối tượng nêu trên, thì hàng tháng có trách nhiệm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội của phu nhân (phu quân) để đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội với tỷ lệ đóng hàng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất phụ thuộc vào thời điểm đóng.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xin trả lời để Quý Tổng Công ty được biết và thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Quyết định 206/2006/QĐ-TTg về việc Thí điểm chuyển Viện Kinh tế kỹ thuật thuốc lá thành doanh nghiệp khoa học công nghệ, hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 29/2006/TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 157/2005/NÐ-CP về chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Nghị định 44/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ Luật lao động về hợp đồng lao động
- 6Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 8Công văn 2106/BHXH-CSXH năm 2022 vướng mắc khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Công văn số 5035/BLĐTBXH-BHXH về việc chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội của cán bộ đi nước ngoài theo chế độ phu nhân do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 5035/BLĐTBXH-BHXH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/12/2008
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Phạm Đỗ Nhật Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra