- 1Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
- 2Thông tư 118/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 493/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2005 |
Kính gửi: Đại Sứ quán New Zealand tại Hà Nội
Trả lời công hàm số 2005/13 ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Đại Sứ quán New Zealand tại Hà Nội về giá tính thuế tối thiểu mặt hàng “đậu Hà lan khô” nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến trả lời như sau:
Căn cứ Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại;
Căn cứ Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 110/2003/QĐ/BTC ngày 25 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
Căn cứ công văn số 5312/TC/CST ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Bộ Tài chính.
Hàng hóa nhập khẩu từ New Zealand thuộc đối tượng áp dụng các phương pháp xác định giá tính thuế theo hướng dẫn tại Nghị định số 60/2002/NĐ-CP và Thông tư số 118/2003/TT-BTC nêu trên kể từ ngày 06 tháng 05 năm 2004, không thuộc diện phải áp dụng giá tối thiểu. Mã số mặt hàng “Đậu Hà lan khô” nhập khẩu thuộc nhóm 0713.10.90. Việc xây dựng mã số cho hàng hóa trong bảng giá tối thiểu như trước đây chỉ mang tính tham khảo, giúp nhân viên Hải quan dễ tra cứu hơn trong quá trình xác định giá, không phải là căn cứ để xem xét việc xác định mã số hàng hóa nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan trân trọng thông báo để Đại sứ quán New Zealand tại Hà Nội được biết nhằm hỗ trợ các công ty tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu với Việt Nam.
Trân trọng kính chào.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
- 1Quyết định 260/1999/QĐ-TCHQ về Bảng giá tính thuế tối thiểu áp dụng đối với mặt hàng nhập khẩu không thuộc các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 97/1999/QĐ-TCHQ sửa đổi Quyết định 97/1999/QĐ-TCHQ ban hành Bảng giá 62 về giá tính thuế tối thiểu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 260/1999/QĐ-TCHQ về Bảng giá tính thuế tối thiểu áp dụng đối với mặt hàng nhập khẩu không thuộc các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 97/1999/QĐ-TCHQ sửa đổi Quyết định 97/1999/QĐ-TCHQ ban hành Bảng giá 62 về giá tính thuế tối thiểu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
- 4Quyết định 110/2003/QĐ-BTC ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (Phần 1) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 118/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 493/TCHQ/KTTT về việc giá tính thuế tối thiểu mặt hàng “đậu Hà lan khô” nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 493/TCHQ/KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/02/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Thị Bình An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực