Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 4751/TCT-CS
V/v Bù trừ số tiền thuế nộp thừa giữa các loại thuế

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2007

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế, Tổng cục thuế nhận được ý kiến phản ánh của một số Cục thuế nêu vướng mắc về thủ tục bù trừ số tiền thuế nộp thừa giữa các loại thuế và nộp tiền thuế, tiền phạt vào tài Khoản của NSNN. Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:

1. Về thủ tục bù trừ số thuế nộp thừa giữa các loại thuế:

- Tại Điểm 2.3 Mục VII phần C Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“Trường hợp tiền thuế nộp thừa được để lại trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo trong cùng một loại thuế thì được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế, người nộp thuế không phải làm thủ tục bù trừ.

Trường hợp bù trừ giữa các loại tiền thuế, tiền phạt khác nhau hoặc hoàn thuế thì người nộp thuế phải thực hiện theo thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định tại Phần G của Thông tư này. Khi bù trừ thuế, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho các Khoản tiền thuế, tiền phạt theo thứ tự quy định tại Khoản 1 Mục IV Phần này.”

Theo đó, trường hợp tiền thuế nộp thừa được để lại trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo trong cùng một loại thuế, nhưng khác tiểu Mục vẫn được thực hiện bù trừ tự động trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế đối với những tiểu Mục có cùng tỷ lệ Điều tiết và được tổng hợp trên 1 chỉ tiêu báo cáo. Trong trường hợp này, cán bộ KK & KTT lập phiếu Điều chỉnh nội bộ, trình phụ trách bộ phận ký xác nhận làm căn cứ hạch toán Điều chỉnh số liệu.

Đối với những tiểu Mục không có cùng tỷ lệ Điều tiết và không được tổng hợp trên 1 chỉ tiêu báo cáo, như: các tiểu Mục 046 “Thuế môn bài”, tiểu Mục 01 “Thuế TNDN của các đơn vị hạch toán toàn ngành”, Lệ phí trước bạ (tiểu Mục 01 và 02 của Mục 046), chênh lệch thu chi của Ngân hàng nhà nước (tiểu Mục 08 của Mục 030) thì không được thực hiện bù trừ tự động trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế, mà phải thực hiện bằng nghiệp vụ Điều chỉnh số nộp NSNN với KBNN tương tự như trường hợp nộp nhầm Mục lục NSNN. Trong trường hợp này, cơ quan thuế lập phiếu Điều chỉnh gửi Kho bạc nhà nước đề nghị Điều chỉnh số liệu.

Về thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế, đề nghị Cục Thuế các tỉnh nghiên cứu kỹ hướng dẫn cụ thể tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên để triển khai thực hiện.

2. Về việc chuyển tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế từ tài Khoản tạm giữ của Cơ quan Thuế mở tại Kho bạc Nhà nước sang tài Khoản thu NSNN:

- Tại Điểm 2, Mục IV, phần C Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên quy định: “…Các Khoản tiền truy thu thuế, phạt chậm nộp tiền thuế, phạt trốn thuế, gian lận thuế và phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế được nộp vào tài Khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thuế chuyển tiền từ tài Khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo các quyết định đã hết thời hiệu khiếu nại.”

Luật quản lý thuế quy định thống nhất quy trình thực hiện luân chuyển chứng từ khi người nộp thuế nộp các Khoản tiền truy thu thuế, tiền phạt nêu trên. Vì vậy, việc cơ quan thuế chuyển tiền từ tài Khoản tạm giữ vào NSNN thực hiện theo đúng quy định.

Trường hợp người nộp thuế đã phát hiện ra sai sót, tự xác định số tiền phạt chậm nộp và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền phạt chậm nộp vào Ngân sách nhà nước, thì số tiền phạt chậm nộp được nộp vào tài Khoản thu NSNN (TK 741).

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương