- 1Công văn số 4294 TC/TCT ngày 29/04/2003 của Bộ Tài chính về việc phân loại mã số, thuế suất thuế nhập khẩu thép không hợp kim dùng cho ngành cơ khí
- 2Thông tư 32/2002/TT-BTC hướng dẫn quyết định 172/2001/QĐ-TTG về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở SXKD có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 4177/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2003
|
Kính gửi: | - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố |
Trả lời các công văn số 1885/PTM-PC ngày 16/7/2003 của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, số 2432/T-XNK ngày 25/7/2003 của Tổng công ty Thép Việt Nam, số 234 CV-XLTM I ngày 16/7/2003 của Công ty Xây lắp thương mại I, số 369/MAT-CVHQ ngày 14/7/2003 của Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ, số 386/2003/XNK ngày 29/6/2003 của Công ty Vật tư tổng hợp Hà Tây, số 82/HNCH ngày 24/7/2003 của Công ty Hà Nội Chinghai và hướng dẫn Cục Hải quan các địa phương xử lý thuế nhập khẩu đối với các lô hàng thép chế tạo nhập khẩu có tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 29/4/2003 (ngày ban hành văn bản số 4294 TC/TCT của Bộ Tài chính về thuế nhập khẩu đối với thép chế tạo). Sau khi trao đổi thống nhất với ý kiến với Tổng cục Thuế, Tổng Cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tập hợp, kiểm tra hồ sơ gốc các lô hàng nhập khẩu khai báo là thép cơ khí chế tạo đã nhập khẩu trước ngày 29/4/2003, căn cứ vào các tài liệu có liên quan để xác định chính xác hàng nhập khẩu có đúng là thép cơ khí chế tạo hay không. Việc kiểm tra phải có kết luận bằng văn bản của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng.
2. Đối với những lô hàng có kết quả kiểm tra xác định hàng thực tế nhập khẩu đúng là thép cơ khí chế tạo thì được áp dụng mức thuế suất 0% (không phần trăm) quy định tại công văn số 4294 TC/TCT ngày 29/4/2003 của Bộ Tài chính. Việc áp dụng mức thuế suất 0% đối với từng lô hàng cụ thể do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định căn cứ vào kết quả kiểm tra.
3. Việc xử lý thuế nhập khẩu của các lô hàng khai báo là thép cơ khí chế tạo nêu trên phải theo đúng quy trình của Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính về xử lý các khoản nợ do nguyên nhân khách quan.
4. Trong khi chưa có kết quả kiểm tra các lô hàng nhập khẩu khai báo là thép cơ khí chế tạo, chưa cưỡng chế đối với các trường hợp đã áp dụng mức thuế suất 40% nhưng còn nợ thuế, chưa hoàn lại thuế đối với các trường hợp đã nộp thuế theo mức thuế suất 40%.
Tổng Cục Hải quan thông báo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp biết, phối hợp để thực hiện.
| KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
- 1Công văn số 4294 TC/TCT ngày 29/04/2003 của Bộ Tài chính về việc phân loại mã số, thuế suất thuế nhập khẩu thép không hợp kim dùng cho ngành cơ khí
- 2Thông tư 32/2002/TT-BTC hướng dẫn quyết định 172/2001/QĐ-TTG về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở SXKD có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4578/TCHQ-TXNK năm 2013 về mặt hàng thép cơ khí chế tạo do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn số 4177/TCHQ-KTTT ngày 26/08/2003 của Tổng cục Hải quan về việc xử lý thuế nhập khẩu thép cơ khí chế tạo
- Số hiệu: 4177/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/08/2003
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực