TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4060/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi : Cục hải quan thành phố Cần Thơ
Trả lời công văn số 630/HQCT-NV ngày 23/6/2005 của Cục Hải quan thành phố Cần Thơ về việc thuế nhập khẩu dự án ODA xây dựng cầu Cần Thơ; Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm 3, Mục I Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), thì: “Trường hợp tại điều ước Quốc tế (kể cả điều ước Quốc tế về ODA) mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về thuế liên quan đến việc thực hiện một số dự án ODA cụ thể, mà các quy định về thuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này, thì việc áp dụng chính sách thuế đối với dự án ODA do thực hiện theo các điều ước Quốc tế đã ký kết”.
Trường hợp Cục Hải quan Cần Thơ hỏi, thì tại Công hàm trao đổi ký giữa Chính phủ hai nước (đại diện Chính phủ Nhật Bản là Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam và đại diện Chính phủ Việt Nam là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư) được coi là Điều ước Quốc tế ký giữa hai Chính phủ.
Theo điểm 3, Mục 7 của Công hàm trao đổi giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản ngày 30/3/2001 đối với toàn bộ khoản vay trị giá 24.847.000.000 yên Nhật sẽ được triển khai cho nước CHXHCN Việt Nam, theo Luật và quy định của Chính phủ Nhật Bản, bởi Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản để thực hiện Dự án xây dựng cầu Cửu Long (Cần Thơ), thì Chính phủ Việt Nam sẽ miễn: “cho các Công ty Nhật Bản ở vai trò là người cung cấp, nhà thầu chính và/hoặc tư vấn: được miễn cho tất cả các nghĩa vụ tài chính và các loại thuế đánh vào các khoản thu nhập từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thi công của dự án. Đối với các Công ty Nhật Bản ở vai trò là nhà thầu chính và/hoặc tư vấn được miễn tất cả các loại thuế và các loại phí tài chính liên quan hiện hành tại nước CHXHCN Việt Nam đánh vào việc nhập khẩu và tái xuất khẩu tất cả các loại nguyên vật liệu và thiết bị cần thiết cho việc thực hiện Dự án”.
Việc miễn thuế đối với nguyên vật liệu và thiết bị nhập khẩu cho dự án Dự án xây cầu Cửu Long (Cần Thơ) như sau:
1- Nguyên vật liệu và các thiết bị để thực hiện dự án của các Công ty Nhật Bản là nhà cung cấp, nhà thầu và/hoặc tư vấn nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB, phụ thu ở khâu nhập khẩu. Hồ sơ xét miễn thuế bao gồm:
- Công văn đề nghị miễn thuế đối với vật liệu và thiết bị nhập khẩu của Công ty Nhật Bản.
- Hợp đồng giao thầu.
- Công văn của Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu vật liệu, thiết bị cho dự án (nếu có).
- Tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa có xác nhận kiểm hóa của Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Hồ sơ đề nghị miễn thuế được gửi tới cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa, để cơ quan Hải quan căn cứ vào quy định trên đây làm thủ tục miễn thuế cho đơn vị.
2- Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam để phục vụ thi công công trình của dự án theo Danh mục đã được Bộ Thương mại phê duyệt được miễn thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có) và phải tái xuất khẩu khi hoàn thành công trình. Trường hợp, sau khi công trình hoàn thành, các nhà thầu nhượng bán máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải được miễn thuế nhập khẩu, thuế TTĐB tại thị trường Việt Nam phải được Bộ Thương mại chấp thuận, phải nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB theo quy định hiện hành.
Trường hợp, các Công ty Nhật Bản thực hiện việc ủy quyền hợp pháp cho Công ty Việt Nam nhập khẩu vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho dự án thì hàng hóa do Công ty Việt Nam nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu đã được Bộ Thương mại phê duyệt được áp dụng theo quy định tại điểm 1 và 2 nêu trên. Công văn này thay cho công văn số 3064/TCHQ-KTTT ngày 2/8/2005 của Tổng cục Hải quan).
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Cần Thơ biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn số 4060/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thuế nhập khẩu dự án ODA xây dựng cầu Cần Thơ
- Số hiệu: 4060/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/10/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Thị Bình An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực