Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------

Số: 399TCT/PCCS
V/v: Thuế TNDN hoạt động liên doanh, liên kết

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2005

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Trả lời công văn số 4277/CT-TTHT ngày 11/11/2004 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động liên doanh, liên kết, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 15 Mục V Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập khác chịu sự Điều Tiết của thuế TNDN là: “Các Khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết trong nước. Trường hợp các Khoản thu nhập nhận được là thu nhập được chia từ thu nhập sau thuế của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết kinh tế thì cơ sở kinh doanh nhận được Khoản thu nhập không phải nộp thuế TNDN”.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì trường hợp các doanh nghiệp trong nước liên doanh với nhau theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh thì việc phân chia thu nhập trước thuế hay sau thuế là do các bên tham gia hợp đồng quyết định. Nếu trong hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi rõ việc phân chia thu nhập trước thuế thì mỗi bên liên doanh phải có trách nhiệm khai báo và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Khoản thu nhập được chia. Ngược lại, nếu trong hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi rõ việc phân chia thu nhập sau thuế thì Khoản thu nhập được chia cho mỗi bên không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VP (HC), PCCS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương