TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 1528/CT-QLDN ngày 30/11/2005 của Cục thuế tỉnh Kon Tum về ưu đãi thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 10 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: “Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004”.
Do đó việc xác định cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp phải thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 6.1.2 Thông tư số 88/2004/TT-BTC: “Cơ sở kinh doanh được thành lập trong các trường hợp dưới đây không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư:
… Doanh nghiệp tư nhân mới thành lập từ chủ hộ kinh doanh cá thể với ngành nghề kinh doanh và trụ sở kinh doanh như trước đây.
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật hoặc người có vốn góp cao nhất trong cơ sở kinh doanh này đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các cơ sở kinh doanh đang hoạt động đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể cơ sở kinh doanh cũ đến thời điểm thành lập cơ sở kinh doanh mới”.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì doanh nghiệp tư nhân mới thành lập mà chủ DNTN là vợ, chồng hoặc con cái của chủ hộ kinh doanh (gồm cả hộ khoán và hộ kê khai) hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động chưa đủ 12 tháng, các ngành nghề kinh doanh và địa điểm kinh doanh như hộ kinh doanh cá thể trước đây thì được xác định là cơ sở kinh doanh mới thành lập được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có đầy đủ điều kiện ưu đãi đầu tư;
Chủ hộ kinh doanh đang hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động chưa đủ 12 tháng tham gia thành lập Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp mới thành lập) với vai trò là người đại diện theo pháp luật, hoặc người có vốn góp cao nhất, hoặc Chủ tịch hội đồng thành viên, hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị thì cơ sở kinh doanh này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như cơ sở mới thành lập.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2139/TCT-ĐTNN về vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 2281/2005/QĐ-BTM sửa đổi phụ lục 3 quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Việt Nam - mẫu d để hưởng các ưu đãi theo hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 3Công văn Số 3012/TCT-PCCS của Bộ Tài chính về chính sách ưu đãi thuế
- 4Công văn số 2713/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với quỹ tín dụng nhân dân
- 1Công văn số 2139/TCT-ĐTNN về vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 2281/2005/QĐ-BTM sửa đổi phụ lục 3 quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Việt Nam - mẫu d để hưởng các ưu đãi theo hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 3Công văn Số 3012/TCT-PCCS của Bộ Tài chính về chính sách ưu đãi thuế
- 4Công văn số 2713/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với quỹ tín dụng nhân dân
- 5Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 38/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế
- Số hiệu: 38/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/01/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực