Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 364/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2006 |
Kính gửi: | Bệnh viện đa khoa khu vực Mê Linh |
Trả lời công văn số 209/BV-TCKT ngày 17/10/2005 của Bệnh viện Đa khoa khu vực Mê Linh (do Thời báo Tài chính Việt Nam chuyển đến) đề nghị hướng dẫn chế độ kế toán và chính sách thuế đối với hợp đồng liên kết kinh tế đối với một số doanh nghiệp đưa máy đến lắp đặt phục vụ khám chữa bệnh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Nghĩa vụ thế đối với hợp đồng liên doanh, liên kết kinh tế: Tại Điều 7 Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ quy định: “Đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế theo quy định hiện hành”. Căn cứ quy định tại Luật thuế GTGT, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì Bệnh viện phải nộp thuế đối với hợp đồng liên kết lắp đặt thiết bị y tế như sau:
a/ Về thuế GTGT: căn cứ hướng dẫn tại điểm 9 mục II phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính thì dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
b/ Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Tổng thu về dịch vụ khám chữa bệnh sau khi trừ các khoản chi phí chung có chứng từ hợp pháp như: chi trả lương, chi phí vật tư, nguyên liệu…, thu nhập còn lại phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo chế độ quy định trước khi chia theo tỷ lệ hai bên đã thỏa thuận theo hợp đồng. Trường hợp thu nhập được chia cho mỗi bên theo hợp đồng chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì mỗi bên có trách nhiệm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
2/ Về việc hạch toán kế toán: Đối với hợp đồng liên doanh, liên kết kinh phí kinh tế phải được hạch toán riêng theo chế độ kế toán hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Bệnh viện Đa khoa khu vực Mê Linh được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 680TCT/NV2 ngày 24/02/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc chính sách thuế
- 2Công văn số 1408 TCT/NV2 ngày 22/04/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc chính sách thuế TNCN
- 3Công văn 1248/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế nhà đất
- 4Công văn 1171/TCT-PCCS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2005
- 2Công văn số 680TCT/NV2 ngày 24/02/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc chính sách thuế
- 3Công văn số 1408 TCT/NV2 ngày 22/04/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc chính sách thuế TNCN
- 4Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 5Công văn 1248/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế nhà đất
- 6Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 7Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1171/TCT-PCCS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 364/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc chính sách thuế
- Số hiệu: 364/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/01/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra