Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 339/LĐTBXH-TL | Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2004 |
Kính gửi: | Đồng chí Tổng biên tập Báo Lao động |
Trên trang 2 mục “Ý kiến đoàn viên”, báo Lao động số 40/2004 ra ngày 9/02/2004 có đăng tải bài viết: “Việc trả lương làm thêm giờ những ngày nghỉ lễ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cần xem xét lại Thông tư hướng dẫn” của tác giả Dương Minh. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xin trân trọng cảm ơn tác giả và quý Báo đã quan tâm đến quy định của Nhà nước về cách tính tiền lương làm thêm giờ.
Tuy nhiên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thấy việc giải thích cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ trong bài báo là hiểu chưa đầy đủ quy định của Nhà nước. Vì vậy, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xin trao đổi thêm như sau:
1/ Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH , số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngàu 30/5/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính tiền lương làm thêm giờ theo đúng quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam và quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động, người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương được trả ít nhất bằng 300% tiền lương theo đơn giá hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm thêm.
2/ Trong Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH , số 14/2003/TT-BLĐTBXH nói trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ hướng dẫn cách tính tiền lương làm thêm giờ, không hướng dẫn cách trả lương ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định tại Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người lao động làm thêm giờ không trọn ngày vào những ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương (tính theo số giờ làm việc tiêu chuẩn do doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 8 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường hoặc 6 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm), thì ngoài tiền lương làm thêm giờ theo quy định, người lao động còn được hưởng thêm 100% tiền lương cho số giờ còn lại (số giờ tiêu chuẩn làm việc trong ngày trừ đi số giờ đã làm thêm) của ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định tại khoản 1, Điều 14 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP nêu trên.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đề nghị Báo Lao động trả lời mục “Ý kiến đoàn viên” để nhiều độc giả hiểu đầy đủ và thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước./.
| KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
- 1Công văn số 205/LĐTBXH-TL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc tiền lương làm thêm giờ
- 2Thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 114/2002/NĐ-CP về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn số 1409/LĐTBXH-TL của Bộ lao động, thương binh và xã hội về tiền lương làm thêm giờ
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Nghị định 114/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương
- 6Thông tư 14/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 114/2002/NĐ-CP về tiền lương đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
Công văn số 339/LĐTBXH-TL ngày 10/02/2004 của Bộ Lao động, thương binh và Xã hội về việc tiền lương làm thêm giờ
- Số hiệu: 339/LĐTBXH-TL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/02/2004
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Phạm Minh Huân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra