- 1Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3364/TCT-DNNN | Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2005 |
Kính gửi: Công ty vật tư dịch vụ nông lâm nghiệp Kom Tum
Trả lời công văn số 55/CV-CT ngày 6/9/2005 của Công ty vật tư dịch vụ nông lâm nghiệp Kom Tum về việc đề nghị giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 5 Mục I phần C Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước quy định:
“5. Trong cùng một thời gian, cơ sở sản xuất, kinh doanh vừa được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, vừa được hưởng ưu đãi về thuế theo các quy định khác của pháp luật thì cơ sở chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo một trong các quy định trên do cơ sở tự lựa chọn và phải đăng ký việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Trong cùng một thời gian, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện nhiều dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thì cơ sở phải thực hiện theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của từng dự án đầu tư để áp dụng các mức ưu đãi về thuế TNDN quy định cho từng dự án. Trường hợp cơ sở không hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế của từng dự án thì cơ sở chỉ được áp dụng mức ưu đãi về thuế TNDN thấp nhất mà cơ sở đang được hưởng đối với phần thu nhập chịu thuế không hạch toán riêng được”.
Tại Điểm 1 Mục IV phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định nguyên tắc thực hiện miễn, giảm thuế…
“1.2- Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan thuế biết”.
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp nếu một dự án đầu tư trong cùng một thời gian vừa đáp ứng điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc, vừa đáp ứng điều kiện để được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ thỉ chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo một trong hai trường hợp nêu trên. Công ty tự lựa chọn hình thức ưu đãi và phải đăng ký việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp, ngoài các dự án Công ty đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP nêu trên; Năm 2000 Công ty có dự án đầu tư mới và chọn hình thức ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ thì phải thực hiện theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịu thuế của dự án đầu tư mới để áp dụng các mức ưu đãi về thuế TNDN quy định cho từng dự án. Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế của dự án mới thì chỉ được áp dụng mức ưu đãi về thuế TNDN thấp nhất mà Công ty đang được hưởng đối với phần thu nhập chịu thuế không hạch toán riêng được.
Trường hợp cơ quan thuế có quyết định miễn, giảm thuế TNDN không đúng quy định thì phải quyết định lại, đồng thời truy thu số thuế TNDN còn thiếu để nộp vào NSNN.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và liên hệ với Cục thuế tỉnh Kom Tum để thực hiện theo đúng chế độ quy định.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 542/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hàng viện trợ không hoàn lại
- 2Công văn số 5421/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hàng viện trợ không hoàn lại
- 3Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc
- 4Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 5Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 6Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 3364/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc đề nghị giải đáp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
- Số hiệu: 3364/TCT-DNNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/09/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Cúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết