- 1Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân
- 2Nghị định 100/2007/NĐ-CP về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra
- 3Thông tư liên tịch 139/2007/TTLT-BQP-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 72/2007/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp đặc thù đối với một số chức danh tư pháp và thanh tra trong quân đội do Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn số 6015/VPCP-VX về việc Thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra trong Công an nhân dân do Văn phòng Chính phủ ban hành
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3332/BNV-TL | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: Thanh tra Chính phủ
Trả lời công văn số 2374/TTCP-TCCB ngày 05/11/2007 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra trong Công an nhân dân, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
1. Về tên Thông tư đề nghị là: “Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra đối với thanh tra viên Công an nhân dân” cho phù hợp với quy định tại Điều 15 Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 6015/VPCP-VX ngày 19/10/2007 của Văn phòng Chính phủ.
2. Về Mục I (đối tượng, phạm vi áp dụng):
Để thuận lợi trong quá trình thực hiện, Bộ Nội vụ đề nghị sửa lại Mục này theo 2 Khoản như sau:
- Khoản 1 Mục I: Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra và Thanh tra viên được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật thuộc các tổ chức trong hệ thống thanh tra Công an nhân dân, gồm:
+ Thanh tra Bộ;
+ Thanh tra Tổng cục;
+ Thanh tra Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;
+ Thanh tra Cục Quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục và Trường giáo dưỡng;
+ Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Thanh tra Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Thanh tra thuộc Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh.
- Khoản 2 Mục I. Thanh tra viên ở nơi không có tổ chức thanh tra quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính phủ.
3. Về Mục II (mức phụ cấp và cách tính trả):
- Đề nghị nghiên cứu trường hợp là sĩ quan chuyên môn kỹ thuật (đối tượng hưởng lương chuyên môn kỹ thuật và phụ cấp thâm niên vượt khung) được bổ nhiệm Thanh tra viên để bổ sung quy định về cách tính chế độ phụ cấp này cho phù hợp.
- Về kết cấu Mục II này đề nghị tham khảo cách thể hiện tại Thông tư liên tịch số 139/2007/TTLT-BQP-BNV-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, trong đó có hướng dẫn về phụ cấp đối với Thanh tra trong Quân đội để bảo đảm thống nhất trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an).
4. Về Mục III (nguồn kinh phí): Đề nghị trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính.
5. Về các nội dung khác, gồm: mức phụ cấp 15%, hiệu lực thi hành và thời Điểm tính hưởng chế độ phụ cấp thống nhất như dự thảo.
Riêng Khoản 3 Mục IV đề nghị sửa lại như sau: “Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Công an các đơn vị, địa phương phản ảnh về liên Bộ (qua Bộ Công an) để nghiên cứu, giải quyết.”
Trên đây là ý kiến của Bộ Nội vụ, đề nghị Thanh tra Chính phủ tổng hợp, hoàn chỉnh để ban hành Thông tư./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị định 63/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân
- 2Nghị định 100/2007/NĐ-CP về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra
- 3Thông tư liên tịch 139/2007/TTLT-BQP-BNV-BTC hướng dẫn Quyết định 72/2007/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp đặc thù đối với một số chức danh tư pháp và thanh tra trong quân đội do Bộ Quốc phòng - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn số 6015/VPCP-VX về việc Thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra trong Công an nhân dân do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3362/QĐ-BGTVT năm 2013 Quy chế Thanh tra công vụ của Bộ Giao thông vận tải
- 6Nghị định 25/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 41/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân
Công văn số 3332/BNV-TL về việc chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra Công an nhân dân do Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 3332/BNV-TL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/11/2007
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Trần Hữu Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực