Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2993/TCHQ-GSQL
V/v: Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa, hành lý XNK, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2002

 

Kính gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, thành phố.

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001, Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa, hành lý xuất nhập khẩu phương tiện vận tải: xe ôtô, xe gắn máy (dưới đây gọi tắt là xe) xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường bộ như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Tổ chức, cá nhân có hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, xe xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ đều phải làm thủ tục hải quan và chịu sự giám sát hải quan.

2. Ngay khi đến cửa khẩu, người lái xe phải dừng xe đúng nơi quy định để làm thủ tục hải quan theo quy định tại mục II công văn này. Riêng đối với xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh người điều khiển xe khai vào mục thứ 14 của Tờ khai nhập - xuất cảnh Việt Nam CHY-2000. Nội dung khai: tên xe, số khung, số máy, biển kiểm soát.

3. Thời điểm xác định xe và hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu là thời điểm Chi cục Hải quan cửa khẩu chấp nhận khai báo hải quan và đăng ký vào Sổ theo dõi ôtô, xe gắn máy tạm nhập - tái xuất (ký hiệu HQ/2002/03A-PTVT) và Sổ theo dõi ôtô, xe gắn máy tạm xuất - tái nhập (ký hiệu HQ/2002/03B-PTVT) ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/05/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan).

4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan và chính sách quản lý xuất nhập khẩu, chính sách thuế đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đó.

5. Các Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm phân công công chức Hải quan thực hiện việc giám sát hải quan đối với hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, xe xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong địa bàn khu vực cửa khẩu; Phối hợp cung cấp thông tin giữa các đơn vị Hải quan với nhau và giữa đơn vị Hải quan với các lực lượng chức năng trên địa bàn trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.

II. THỦ TỤC HẢI QUAN:

1. Tại điểm kiểm soát giáp biên giới:

1.1. Đối với xe nhập cảnh:

a. Trách nhiệm của lái xe:

- Dừng xe đúng nơi quy định tại cửa khẩu, xuất trình giấy tờ và xe để Hải quan kiểm tra, vào Sổ theo dõi.

- Ký xác nhận vào Sổ theo dõi của Hải quan.

b. Trách nhiệm của Hải quan:

- Kiểm tra xe và giấy tờ về xe do lái xe xuất trình và vào Sổ theo dõi.

- Giám sát xe nhập cảnh.

1.2. Đối với xe xuất cảnh:

a. Trách nhiệm của lái xe:

Xuất trình tờ khai xe ô tô xuất cảnh, tờ khai hàng xuất khẩu (nếu xe chở hàng xuất khẩu) đã làm thủ tục hải quan.

b. Trách nhiệm của Hải quan:

- Tiếp nhận, kiểm tra xe và các giấy tờ do lái xe xuất trình và vào Sổ theo dõi.

- Thông qua công tác giám sát, công tác thu thập, tiếp nhận thông tin khác liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nếu có căn cứ khẳng định là hàng lậu hoặc trốn thuế thì báo cáo Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo kiểm tra lại để phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định của Pháp luật.

- Thực hiện việc giám sát xe và hàng hóa cho đến khi thực xuất qua biên giới.

2. Tại trụ sở làm thủ tục hải quan cửa khẩu:

Tại Trụ sở làm thủ tục hải quan cửa khẩu, Hải quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

2.1. Thủ tục hải quan cho xe xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:

2.1.1. Lái xe có trách nhiệm khai và nộp cho Hải quan những giấy tờ sau:

a. Đối với xe ôtô xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh:

- Tờ khai xe ôtô xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường bộ (ký hiệu HQ/2002/01-PTVT ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/05/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan): 02 bản chính.

- Tờ khai hành lý xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe (nếu ôtô lưu hành ngoài khu vực cửa khẩu): 01 bản chính.

- Danh sách hành khách (nếu có chuyên chở hành khách): 01 bản chính.

b. Đối với xe ôtô của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước ngay và xe ôtô Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu ngay tại khu vực cửa khẩu sau đó trở lại Việt Nam ngay thì không yêu cầu khai và nộp các giấy tờ theo quy định trên.

c. Đối với xe ôtô du lịch, xe chở hành khách tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập có thời hạn:

Ngoài việc nộp các giấy tờ quy định tại điểm a, lái xe còn phải nộp cho Hải quan một trong những giấy tờ sau:

- Giấy phép do cơ quan Công an cấp (đối với xe tạm nhập): 01 bản chính.

- Giấy phép của Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp (đối với xe tạm xuất - tái nhập không cùng cửa khẩu): 01 bản chính.

- Giấy đăng ký tạm lưu hành (đối với xe tạm nhập) do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.

2.1.2. Hải quan có trách nhiệm:

a. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan do lái xe nộp.

b. Đối chiếu  Tờ khai với thực tế xe.

c. Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu quyết định cho phép xe được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh vào Tờ khai xe ôtô xuất nhập cảnh HQ/2002/01-PTVT.

d. Trả lái xe 01 bản chính Tờ khai xe ôtô xuất nhập cảnh HQ/2002/01-PTVT để làm chứng từ đi đường.

e. Vào sổ theo dõi, lưu hồ sơ hải quan theo quy định.

2.1.3. Việc cấp giấy phép cho xe Việt Nam tạm xuất - tái nhập có thời hạn thực hiện như sau:

a. Trường hợp xe tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa khẩu thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu cho phép bằng cách ghi trực tiếp lên tờ khai nhập xuất cảnh Việt Nam - CHY - 2000 của lái xe.

b. Trường hợp xe tạm xuất - tái nhập không cùng một cửa khẩu thì chủ xe hoặc lái xe phi có văn bản đề nghị (nội dung gồm: tên chủ xe, tên lái xe, loại xe, nhãn hiệu xe, số khung, số máy, biển kiểm soát, cửa khẩu tạm xuất, cửa khẩu tạm nhập, thời gian tạm xuất, thời gian tạm nhập) gửi Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có cửa khẩu xe tạm xuất để được cấp giấy phép.

Giấy phép (ký hiệu GP/2002/01-PTVT ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/05/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) gồm 03 bản: Giao chủ xe hoặc lái xe 02 bản để nộp cho Hải quan cửa khẩu tạm xuất, cửa khẩu tái nhập mỗi nơi 01 bản; lưu Hải quan cấp giấy phép 01 bản. Giấy phép này có giá trị thực hiện cả ở cửa khẩu tạm xuất và cửa khẩu tái nhập.

2.2. Thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

2.2.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục tại cửa khẩu:

Thực hiện theo quy định hiện hành về thủ tục hải quan đối với 01 lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

2.2.2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:

a. Thực hiện theo quy định hiện hành về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

b. Xác nhận thực xuất đối với hàng hóa xuất khẩu.

2.3. Đối với hàng hóa xuất khẩu biên giới:

- Thủ tục hải quan được thực hiện như quy định đối với lô hàng xuất khẩu chính ngạch, nhưng không yêu cầu chủ hàng phải có hợp đồng mua bán.

- Tờ khai hải quan được sử dụng cho loại hình xuất khẩu này là Tờ khai hàng hóa xuất khẩu biên giới (ký hiệu HQ/2002-XKBG ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/05/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan). Tờ khai này chỉ có giá trị để thống kê thương mại, không có giá trị để hoàn thuế đầu vào (Giá trị gia tăng, Tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu) và giải quyết các chính sách khác.

2.3.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu biên giới:

- Thủ tục hải quan được thực hiện như quy định đối với lô hàng nhập khẩu chính ngạch, nhưng không yêu cầu chủ hàng phải có hợp đồng mua bán, hóa đơn thương mại, vận tải đơn.

- Tờ khai hải quan được sử dụng cho loại hình nhập khẩu này là Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (ký hiệu HQ/2002-NK ban hành kèm theo Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan).

2.4. Thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh:

- Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh vượt tiêu chuẩn định lượng được miễn thuế thì Hải quan thực hiện việc thu thuế theo luật định. Việc tính thuế thực hiện trực tiếp trên Tờ khai nhập xuất cảnh Việt Nam - CHY 2000.

- Trường hợp khách có nhiều loại hàng hóa phải nộp thuế nhưng không khai được hết trên Tờ khai nhập xuất cảnh thì Hải quan hướng dẫn khách khai vào Tờ khai hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch (ký hiệu HQ/2002-PMD ban hành kèm theo Quyết định số 1473/2002/QĐ-TCHQ ngày 24/05/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan). Thủ tục khai và kiểm tra hải quan thực hiện theo quy định hiện hành.

2.5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trao đổi, mua bán của cư dân khu vực biên giới:

Hàng hóa trao đổi, mua bán của cư dân khu vực biên giới nếu vượt mức quy định thì Hải quan thực hiện việc thu thuế theo Luật định, nhưng không yêu cầu phải khai trên tờ khai hải quan. Việc tính thuế thực hiện trực tiếp trên biên lai thuế.

3. Tại Trạm kiểm soát phía sau Trụ sở làm thủ tục hải quan về phía nội địa:

3.1. Hải quan có trách nhiệm:

a. Đối với hàng hóa xuất khẩu, xe xuất cảnh: Hải quan không phải làm thủ tục.

b. Đối với hàng hóa nhập khẩu, xe nhập cảnh đi từ cửa khẩu vào nội địa:

- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đã làm thủ tục hải quan do lái xe hoặc chủ hàng xuất trình.

- Thông qua công tác giám sát, công tác thu thập, tiếp nhận thông tin khác liên quan đến lô hàng nhập khẩu, nếu có căn cứ khẳng định là có hàng lậu hoặc trốn thuế thì báo cáo Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo kiểm tra lại để phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định của Pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Căn cứ nội dung các công việc phải làm trên đây và đặc điểm thực tế tại cửa khẩu, Cục trưởng Cục Hải quan Tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, phân công nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận công chức Hải quan thực hiện các quy định trong công văn hướng dẫn này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo Tổng cục để được hướng dẫn./.

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN




Nguyễn Đức Kiên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 2993/TCHQ-GSQL ngày 01/07/2002 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá, hành lý XNK, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ

  • Số hiệu: 2993/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/07/2002
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Nguyễn Đức Kiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản