BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2951/TCT-HT V/v: Xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai | Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2007 |
Kính gửi: Bà Nguyễn Thanh Đức
Địa chỉ: số 2, G1, Khu đô thị Nam Thăng Long, phường Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được đơn thư đề ngày 15/6/2007 của ông Nguyễn Viết Thọ và bà Nguyễn Thanh Đức về việc xác định nghĩa vụ tài chính và hạn mức đất ở khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 54A và 54C ngõ 210 Đội Cấn – Hà Nội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
+ Căn cứ Luật Đất đai năm 2003:
- Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 50 quy định: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
…
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”
- Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 quy định: “1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở”.
+ Căn cứ khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/12004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai quy định: “2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ kèm theo đơn thư thì trường hợp từ năm 1988 gia đình ông Nguyễn Viết Thọ và gia đình bà Nguyễn Thanh Đức nhận chuyển nhượng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường) của bà Thái Thị Đạt thửa đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất số 34 địa bạ số 4 do Ủy ban hành chính thành phố Hà Nội cấp ngày 07/2/1956 (ghi tên bà Thái Thị Đạt) để sử dụng làm đất ở nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đến nay gia đình ông Thọ và gia đình bà Đức làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thửa đất nêu trên thì gia đình ông Thọ và gia đình bà Đức thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Đề nghị ông Nguyễn Viết Thọ và bà Nguyễn Thanh Đức liên hệ với cơ quan thuế và cơ quan tài nguyên môi trường ở địa phương để được kiểm tra hồ sơ và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận - Như trên; - Cục thuế TP Hà Nội; - CCT quận Ba Đình; - Vụ PC; - Lưu: VT, PC, HT. | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương |
- 1Công văn số 1727/TCT-TS của Tổng Cục thuế về việc trả lời đơn thư của bà Hiệp và ông Long về điều chỉnh lại đất đai
- 2Công văn 1451/TCT-CS năm 2015 trả lời kiến nghị của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Công văn 15456/BTC-TCT năm 2017 về chỉ đạo phối hợp giữa cơ quan Đăng ký đất đai và cơ quan Thuế trong việc xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2256/TCT-KTNB năm 2024 lưu ý trong công tác xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 1727/TCT-TS của Tổng Cục thuế về việc trả lời đơn thư của bà Hiệp và ông Long về điều chỉnh lại đất đai
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4Công văn 1451/TCT-CS năm 2015 trả lời kiến nghị của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Công văn 15456/BTC-TCT năm 2017 về chỉ đạo phối hợp giữa cơ quan Đăng ký đất đai và cơ quan Thuế trong việc xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2256/TCT-KTNB năm 2024 lưu ý trong công tác xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 2951/TCT-HT về xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành.
- Số hiệu: 2951/TCT-HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/07/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực