- 1Thông tư 51-TC/TCĐN năm 1993 hướng dẫn về thuế áp dụng với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 74-TC/TCT-1997 hướng dẫn Quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 89/1999/TT-BTC thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 13/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2513TC/TCT | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2005 |
Kính gửi: Công ty liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam
Trả lời công văn số 0110/2004/LTR-GM01 ngày 1/10/2004 của Công ty liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam về việc xác định chi phí của Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 51 TC/TCT ngày 3/7/1993, số 74 TC/TCT ngày 20/10/1997, số 89/1999/TT-BTC ngày 16/7/1999, số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính quy định: khoản chi phí sử dụng bản quyền, chuyển giao công nghệ, sử dụng của các đối tượng sở hữu công nghệ… theo các hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng li-xăng đã được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được tính vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế lợi tức (TNDN) của doanh nghiệp.
Căn cứ theo các quy định trên và Quyết định số 220/QĐ-BKHCN ngày 25/2/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam, tại các Điều 3, Điều 4 đã quy định cụ thể các khoản chi phí được coi là chi phí chuyển giao công nghệ và thời hạn của hợp đồng là 10 năm kể từ ngày Hợp đồng được phê duyệt. Vì vậy, các khoản chi phí có liên quan đến Hợp đồng chuyển giao công nghệ nêu trên được Công ty chi trả cho bên chuyển giao công nghệ trước ngày Hợp đồng được phê duyệt và không đúng với quy định tại Điều 3 đều không được tính là chi phí chuyển giao công nghệ của Hợp đồng này để tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1Thông tư 51-TC/TCĐN năm 1993 hướng dẫn về thuế áp dụng với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 74-TC/TCT-1997 hướng dẫn Quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 89/1999/TT-BTC thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 13/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Công văn 1203/BKHCN-ĐTG năm 2014 xác nhận ưu đãi đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã đăng ký do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Công văn số 2513TC/TCT về việc xác định chi phí của Hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 2513TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/03/2005
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực