- 1Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2426 TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2002 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Vừa qua, Tổng cục Thuế nhận được kiến nghị của một số Cục thuế địa phương và doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn về thuế đối với lãi tiền vay của các hợp đồng vay nước ngoài ký trước ngày 1/1/1999 được gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ. Vấn đề này, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
Căn cứ Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/9/1998, Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 và Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
- Đối với các Hợp đồng vay vốn nước ngoài ký trước ngày 1/1/1999, khi đến kỳ hạn trả nợ, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan phải điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ thì các khoản lãi phát sinh từ hợp đồng này không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu việc điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ phù hợp với quy định tại các Quyết định nêu trên của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể :
Việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung các điều khoản (lãi suất, thanh toán...) đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.
Thời gian gia hạn nợ vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kì sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng; thời gian gia hạn nợ vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Đối với các trường hợp khi gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ kèm theo sự thay đổi về lãi suất, điều kiện thanh toán hoặc kéo dài việc thực hiện hợp đồng quá thời hạn quy định (việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thực hiện sau ngày 1/1/1999) thì các khoản lãi phát sinh kể từ khi hết thời hạn gia hạn tối đa nêu trên (đối với trường hợp việc điều chỉnh hợp đồng phù hợp với quy định tại các Quyết định nêu trên của Ngân hàng Nhà nước) hoặc kể từ khi hết hiệu lực của Hợp đồng gốc (đối với các trường hợp khác) phải nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Công văn số 2426 TCT/NV5 ngày 25/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế đối với lãi tiền vay
- Số hiệu: 2426TCT/NV5
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/06/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Đình Vu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực