- 1Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 13/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2248 TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2002 |
Kính gửi: Công ty TNHH Procter & Gamble
Trả lời văn thư đề ngày 06/5/2002 của Công ty TNHH Procter & Gamble về một số vướng mắc khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với tiền công tác phí:
Theo quy định tại Điểm 3.b, Mục I, Phần thứ hai, Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/3/2001 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Công ty thực hiện khoán công tác phí 50.000đ/ngày cho nhân viên phụ trách bán hàng khu vực theo quy chế của Công ty, người duyệt chỉ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản chi trên thì các khoản chi phí trên được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Đối với tiền thưởng và tiền ăn trưa cho nhân viên:
- Đối với khoản tiền thưởng: Theo quy định tại Tiết b3, Điểm 3.b, Mục I, Phần thứ hai, Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/3/2001 của Bộ Tài chính thì trường hợp thưởng 02 tháng lương cho mỗi nhân viên làm việc đủ 12 tháng trong năm trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể thì được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với tiền ăn trưa: Theo quy định tại Điểm 3.c, Mục III, Phần B, Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính thì chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do Giám đốc doanh nghiệp quyết định phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
3.Đối với tiền thu do chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu:
Theo quy định tại Điểm 23, Mục II, Phần A, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì: Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại Chương III "Chuyển giao công nghệ" của Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 13/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 887TC/TCT về việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 2248 TCT/NV5 ngày 10/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Số hiệu: 2248TCT/NV5
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/06/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đình Vu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực