Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2084/TCT-PCCS
V/v: vướng mắc khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2007 

 

Kính gửi: Công Ty Cổ Phần Vincom

 

Trả lời công văn số 13-07/CV-VC JSC-KT ngày 19/01/2007 của Công ty cổ phần VINCOM hỏi về vướng mắc khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Chứng từ liên quan đến chi phí đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng:

Căn cứ theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ theo quy định tại điểm 2 Điều 3 Mục II Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) có hướng dẫn: Các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả mãn được 7 điều kiện.

Do vậy trường hợp Công ty cổ phần VINCOM có trả cho Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo 77 tỷ đồng để đền bù, hỗ trợ di dời, tái đầu tư cơ sở SXKD mới thì xử lý như sau:

- Các khoản bồi thường như: chi phí hỗ trợ di chuyển; chi trả tiền đền bù do Công ty VINCOM bồi thường cho Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Chứng từ làm căn cứ để thanh toán và hạch toán vào chi phí của Công ty VINCOM có thể dùng phiếu thu tiền hoặc hoá đơn GTGT; Trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng bán là số tiền bồi thường, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

- Các khoản bồi thường đối với các tài sản trên đất bao gồm: các công trình kết cấu hạ tầng (đường xá, điện, nước), công trình kiến trúc trên đất thì Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo phải xuất hoá đơn GTGT và tính thuế GTGT theo quy định hiện hành. Giá tính thuế GTGT không bao gồm tiền sử dụng đất. Công ty cổ phần VINCOM căn cứ vào hoá đơn GTGT của Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán vào giá trị công trình.

2) Chi phí tiền lương đối với trường hợp trả lương Net

- Tại điểm 6.4 mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế TNDN có hướng dẫn: Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp: “Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; chi phí đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và đóng góp vào các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định”.

- Tại điểm 2.1 mục I Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao có hướng dẫn: “Các khoản thu nhập làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ số thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế”.

Căn cứ vào các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần VINCOM ký hợp đồng với người lao động theo hình thức trả lương “Net”, trong hợp đồng lao động quy định người lao động được nhận số tiền “lương net” theo số tiền đã ghi trong từng hợp đồng lao động, người sử dụng lao động (Công ty) sẽ nộp toàn bộ các khoản kinh phí về BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và thuế thu nhập cá nhân (nếu có) thì khoản kinh phí về BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và thuế thu nhập cá nhân (nếu có) Công ty đã không tính vào lương và Công ty nộp thay cho người lao động thì khoản nộp thay này Công ty sẽ được đưa vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

3) Chứng từ đối với trường hợp ký hợp đồng xây dựng với hộ kinh doanh cá thể.

Trường hợp Công ty có ký hợp đồng với 1 số hộ kinh doanh cá thể làm 1 số hạng mục nhỏ trong quá trình xây dựng của toà nhà. Hộ kinh doanh cá thể nhận thầu hạng mục nào thì phải trực tiếp ký hợp đồng với Công ty (hoặc uỷ quyền cho 1 cá nhân khác đứng tên ký hợp đồng) và xuất hoá đơn cho Công ty tương ứng với hạng mục đó. Trường hợp hộ kinh doanh cá thể không sử dụng hoá đơn thì đến cơ quan  thuế để được mua hoá đơn lẻ theo từng hợp đồng đã ký với Công ty để Công ty có chứng từ hạch toán.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để thực hiện.

 

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế TP Hà Nội;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, PCCS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

 
 


Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 2084/TCT-PCCS về vướng mắc khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng Cục Thuế ban hành.

  • Số hiệu: 2084/TCT-PCCS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 30/05/2007
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/05/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản