BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1940 TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2003 |
Kính gửi: | - Ban quản lý dự án đại lộ Đông Tây và môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh |
Trả lời công văn số 432 BQLDA-TC ngày 23/4/2003 của Ban quản lý dự án đại lộ Đông Tây và môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề thuế đối với nhà thầu Nhật Bản tham gia thực hiện dự án đại lộ Đông Tây và môi trường nước thành phố, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ, Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính, công hàm trao đổi ngày 28/3/2000, công hàm tra đổi ngày 30/3/2001 và công hàm trao đổi ngày 28/3/20002 giữa đại diện Chính phủ Việt Nam và đại diện Chính phủ Nhật Bản thì:
1. Về thuế đối với hàng hoá nhập khẩu:
Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do nhà thầu Nhật Bản nhập khẩu theo phương thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi công công trình của dự án được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc diện chịu thuế GTGT khi nhập khẩu trong thời hạn thi công công trình của dự án và được miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Trường hợp các nhà thầu tham gia thực hiện dự án nhập khẩu hàng hoá khác không phải là hàng hoá được miễn thuế nêu trên thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu (NK), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định hiện hành.
2. Về thuế GTGT:
Đối với dự án môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh là dự án vay vốn đã được ngân sách Nhà nước cấp phát. Trường hợp nhà thầu ký hợp đồng xây lắp công trình với chủ dự án theo giá có thuế GTGT, chủ dự án phải nộp thuế GTGT cho nhà thầu được hoàn lại số thuế GTGT đã trả.
Nếu hợp đồng ký giữa nhà thầu chính với chủ dự án theo giá không có thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại thuế GTGT đầu vào sử dụng cho việc thuế hiện xây lắp công trình theo hợp đồng đã ký với chủ dự án. Trong trường hợp này, chủ dự án không thuộc đối tượng được xét hoàn thuế GTGT.
- Đối với dự án Đại lộ Đông Tây, hiện nay chưa xác định chính xác nguồn vốn của dự án là được NSNN cấp phát hay được NSNN cho vay lại. Để có cơ sở áp dụng thuế GTGT đúng với dự án, đề nghị chủ dự án cung cấp cho cơ quan thuế các văn bản làm cơ sở xác định dự án thuộc vốn NSNN cấp phát hay được NSNN cho vay. Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định thì các nhà thầu và chủ dự án thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo đúng quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Căn cứ quy định tại điểm 7.2 của công hàm trao đổi ngày 28/3/2000, công hàm trao đổi ngày 30/3/2001 và công hàm trao đổi ngày 28/3/2002 giữa đại diện Chính phủ Việt Nam và đại diện Chính phủ Nhật Bản thì các nhà thầu Nhật Bản hoạt động với tư cách là nhà cung cấp, nhà thầu và/hoặc nhà tư vấn được miễn thuế TNDN đối với thu nhập phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá và/hoặc dịch vụ theo quy định của khoản vay của dự án đại lộ Đông Tây và dự án môi trường nước thành phố.
Chính phủ Việt Nam không có cam kết miễn thuế TNDN cho các nhà thầu Vương quốc Anh tham gia thực hiện dự án đại lộ Đông Tây và môi trường nước thành phố nên các nhà thầu Vương quốc Anh không được miễn thuế TNDN.
4. Các cá nhân Nhật Bản, cá nhân Việt Nam làm việc cho các nhà thầu Nhật Bản phải kê khai nộp thuế thu nhập, các nhân theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Tổng cục Thuế thông báo để Ban quản lý dự án đại lộ Đông Tây và môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 2Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 139/VPCP-CN về việc điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng đại lộ Đông - Tây, thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn số 1940 TCT/NV5 ngày 02/06/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc thuế đối với nhà thầu thực hiện dự án Đại lộ Đông Tây và môi trường nước thành phố HCM
- Số hiệu: 1940TCT/NV5
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/06/2003
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực