- 1Luật Thuế Lợi tức 1990
- 2Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993
- 3Thông tư 23TC/TCT-1996 hướng dẫn thủ tục miễn thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1502/TCT-KK | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 3303/CT-KT3 ngày 21/03/2008 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức từ năm 1996 đến năm 1998 của Công ty cao su 3/2 (đơn vị sát nhập vào Công ty TNHHNN một thành viên 18/4), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2, Điều 14 Luật thuế lợi tức quy định đối với các tổ chức kinh doanh được tạm nộp thuế lợi tức hàng tháng, thanh toán khi quyết toán năm và có nghĩa vụ: “Cuối năm, hoặc trong trường hợp sáp nhập, phân chia hay ngừng kinh doanh, phải quyết toán lỗ, lãi, kê khai thanh toán thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi kết thúc năm, hoặc kể từ khi ngừng kinh doanh theo mẫu của cơ quan thuế”.
Tại điểm 1.2 mục IV, Phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền”
Tại điểm 3.a. Thông tư số 23 TC/TCT ngày 26/04/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục và thẩm quyền miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức, thì:
“Việc xem xét miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức cho cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật được tiến hành hàng năm. Cơ sở SXKD chỉ được miễn thuế đối với các ngành nghề kinh doanh đã ghi trong giấy phép kinh doanh, nếu có hoạt động sản xuất khác với ngành nghề đã ghi trong giấy phép thì phải nộp thuế theo quy định của các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành. Sau khi kết thúc năm sản xuất kinh doanh, cơ sở SXKD phải lập hồ sơ xin miễn thuế và gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết …”
Từ năm 1996-1998, Công ty cao su 3/2 đã có biên bản kiểm tra quyết toán thuế với cơ quan thuế, nhưng đến ngày 27/02/2008 tức là sau 9 năm (từ 1999-2008), đơn vị mới gửi hồ sơ đến cơ quan thuế đề nghị miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức. Căn cứ vào các quy định trên thì Công ty cao su 3/2 đã quá thời hạn để xét miễn thuế và hồ sơ xin miễn thuế không có Giấy phép đăng ký kinh doanh do đó cũng không đủ điều kiện để được miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức.
Tuy nhiên, hiện nay Tổng cục Thuế đang trình Bộ Tài chính về biện pháp xử lý nợ thuế trước 1/7/2007. Trường hợp của Công ty nếu thực sự khó khăn không nộp được khoản nợ thuế này, Công ty phải có hồ sơ báo cáo cụ thể với cơ quan thuế. Khi có văn bản của Bộ Tài chính, nếu Công ty thuộc đối tượng được xử lý xóa nợ, Cục thuế sẽ hướng dẫn Công ty lập hồ sơ để được xem xét giải quyết theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1095 TCT/PCCS ngày 15/04/2004 của Tổng cục thuế về việc xác định đối tượng được miễn thuế doanh thu
- 2Luật Thuế Lợi tức 1990
- 3Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993
- 4Thông tư 23TC/TCT-1996 hướng dẫn thủ tục miễn thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 1502/TCT-KK về miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức năm 1996-1998 do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1502/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/04/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực