- 1Quyết định 91/2005/QĐ-BTC về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 149/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1327/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trả lời công văn số 5720/CT-TTHT ngày 29/11/2007 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đề nghị hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong việc chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng,Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điểm 3 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
a. “Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng” là máy chơi trò chơi có thưởng dùng cho trò chơi điện tử có thưởng, trong đó tỷ lệ trả thưởng và hệ thống trả thưởng tự động được cài đặt sẵn trong máy.
b. “Máy chơi trò chơi có thưởng khác” là máy chơi trò chơi có thưởng, nhưng không thuộc các loại máy quy định tại Mục a Khoản 3 Điều này.
Đề nghị Cục thuế căn cứ theo quy định trên để xác định loại “Máy chơi trò chơi điện tử có thưởng” và “Máy chơi trò chơi có thưởng khác”.
2. Việc xác định doanh thu tính thuế:
Tại Điểm 5 Mục I Phần B Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế TTĐB hướng dẫn: “Đối với dịch vụ ca-si-no, trò chơi bằng máy giắc-pót là doanh số bán chưa có thuế GTGT đã trừ trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách”.
Tại Điểm 1.a Điều 3 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC nêu trên hướng dẫn: “Đối với máy chơi trò chơi điện tử có thưởng mà khi chơi người chơi phải đưa đồng tiền quy ước hoặc tiền trực tiếp vào máy chơi điện tử để tiến hành chơi: Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được khi mở túi”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh trò chơi bằng Máy chơi trò chơi có thưởng đều được xác định bằng toàn bộ số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi trừ đi số tiền trả thưởng cho khách và số tiền đổi lại cho khách sau khi chơi.
Trường hợp người chơi nhận tiền thưởng tại quầy thu ngân: Khi máy báo người chơi trúng thưởng thì cần có xác nhận việc trúng thưởng đó từ máy và được lưu lại trong túi (bằng ảnh chụp hoặc hóa đơn trúng thưởng). Do đó, doanh thu vẫn được xác định là số tiền thu được khi mở túi (đã trừ đi phần trả thưởng cho khách chơi theo hóa đơn hoặc ảnh lưu tại túi).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 91/2005/QĐ-BTC về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 149/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2211/TCT-PCCS về chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh buôn chuyến do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 1327/TCT-CS về chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1327/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/04/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực