Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1070 TCT/PCCS | Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2004 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn 1045/CT-TT&HT ngày 16/03/2004 của Cục thuế tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn xử lý đối với trường hợp mất hoá đơn mua hàng (liên 2) do nguyên nhân khách quan, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Căn cứ theo quy định tại Điểm 1.7b, Mục VI, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn thì tổ chức, cá nhân mua hàng làm mất hoá đơn mua hàng bản gốc (liên 2) do hoàn cảnh khách quan như thiên tai, hoả hoạn thì phải khai báo, lập biên bản về số hoá đơn bị mất, lý do mất có xác nhận của cơ quan thuế.
2/ Trường hợp hoá đơn mua hàng bản gốc (liên 2) bị mất có liên quan đến 3 bên (trong đó có cơ quan vận chuyển hàng) như bị thất lạc qua đường bưu điện, thất lạc trong quá trình giao nhận hàng thì trách nhiệm quản lý theo quy định vẫn thuộc về đơn vị bán hàng hoặc đơn vị mua hàng. Căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan thuế xem xét xử lý như sau:
- Nếu đơn vị vận chuyển hàng do bên bán thuê thì việc mất hoá đơn thuộc trách nhiệm đơn vị bán hàng. Cơ quan thuế tiến hành xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi làm mất hoá đơn của bên bán hàng và hướng dẫn bên bán lập lại hoá đơn để giao khách hàng theo quy định.
- Nếu đơn vị vận chuyển hàng do bên mua thuê thì trách nhiệm làm mất hoá đơn thuộc đơn vị mua hàng. Cơ quan thuế tiến hành xử lý theo quy định tại Điểm 1.7b, Mục VI, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
Công văn số 1070 TCT/PCCS ngày 12/04/2004 của Tổng cục thuế về việc mất hoá đơn mua hàng
- Số hiệu: 1070TCT/PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/04/2004
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra