Hệ thống pháp luật

ỦY BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 107/UBDTMN-CSMN
V/v: Hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước năm 2000

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2000

 

Kính gửi:

UBND các tỉnh miền núi, các tỉnh có miền núi và các tỉnh vùng đồng bào dân tộc Nam Bộ.

 

Căn cứ Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số 11/1998/BTM-UBDTMN-BKHĐT - BTC ngày 31/7/1998 của Bộ Thương mại, ủy ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Thông tư số 06/1998/TT-BVGCP ngày 22/8/1998 của Ban Vật giá Chính phủ, Thông tư số 02/1999/TT-BYT ngày 12/3/1999 của Bộ Y tế và Quyết định số 123/1999/QĐ-BKH ngày 29/12/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2000, sau khi đã trao đổi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ, ủy ban Dân tộc và Miền núi hướng dẫn triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trợ giá, trợ cước năm 2000 như sau:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp đã được giao bán hàng chính sách, tiếp tục thực hiện bán các mặt hàng được trợ cước, trợ giá cho đồng bào miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc ngay từ ngày đầu năm để ổn định giá cả thị trường.

2. Kinh phí trợ giá, trợ cước giao cho tỉnh theo Quyết định số 123/1999/QĐ - BKH của Bộ Kế hoạch và đầu tư bao gồm: Kinh phí trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách xã hội (không kể muối iốt thực hiện theo chương trình quốc gia phòng chống bướu cổ do Bộ Y tế quản lý), trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm và trợ giá máy thu thanh (kinh phí được ghi cụ thể bằng số tuyệt đối cho các tỉnh được thực hiện). Căn cứ vào tổng kinh phí được giao, ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án triển khai cụ thể theo yêu cầu sau:

2.1 Đối với các mặt hàng chính sách xã hội:

a. Thực hiện theo đúng Nghị định số 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn liên Bộ và các văn bản pháp quy của các Bộ, ngành liên quan về thực hiện các mặt hàng chính sách xã hội.

b. Trong điều kiện nguồn kinh phí hạn hẹp, để triển khai có hiệu qủa, trong phương án thực hiện, ủy ban nhân dân tỉnh cần ưu tiên địa bàn khu vực III và ưu tiên mặt hàng. Không nhất thiết tỉnh nào cũng phải thực hiện tất cả các mặt hàng được trợ giá, trợ cước mà có thể bố trí thực hiện những mặt hàng có hiệu qủa và đến được tận tay đồng bào, trước hết là đối với đồng bào ở khu vực III. (Riêng muối iốt thưc hiện theo Chương trình Quốc gia phòng chống các rối loạn do thiếu hụt iốt - Bộ Y tế phụ trách).

c. Đối với một số xã đặc biệt khó khăn (khu vực III) nhân dân không có khả năng mua hàng, UBND tỉnh căn cứ kinh phí trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách xã hội của Trung ương (không kể muối iốt) và nguồn kinh phí địa phương, có thể xem xét quyết định cấp không thu tiền giấy vở học sinh, thuốc chữa bệnh theo nguyên tắc:

+ Không được cấp bằng tiền mặt. Giấy, vở cấp qua trường học, thuốc chữa bệnh cấp qua trạm xá xã.

+ Giá thanh toán mặt hàng cấp không thu tiền không được cao hơn giá thị trường của hàng hóa cùng loại chất lượng tốt tại địa bàn trong cùng thời điểm và phải thông báo cho UBND xã được thụ hưởng biết giá mặt hàng cấp không thu tiền.

d) Mặt hàng phân bón theo Nghị định 20/1998/NĐ-CP chỉ được trợ cước đến trung tâm huyện. Tỉnh có thể sử dụng ngân sách địa phương để bổ sung trợ cước vận chuyển từ trung tâm huyện đến trung tâm cụm xã hoặc trung tâm xã để đồng bào mua bằng giá bán tại trung tâm huyện.

e) Các tỉnh vùng đồng bào dân tộc Nam Bộ năm 2000 mới thực hiện chính sách trợ cước, trợ giá các mặt hàng chính sách xã hội (Mục I Chương III Nghị định số 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ), UBND tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành nêu ở phần trên và quy định chân hàng của Ban Vật giá Chính phủ, lập phương án mức trợ cước, trợ giá gửi ủy ban Dân tộc và Miền núi và Ban Vật giá Chính phủ xem xét.

2.2 Đối với trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm:

+ 16 tỉnh đã được giao chỉ tiêu trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm năm 1999 thì trong kinh phí trợ giá, trợ cước năm 2000, ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cho trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm ở khu vực III ít nhất phải bằng chỉ tiêu được giao năm 1999, lập phương án triển khai thực hiện theo đúng quy định tại Văn bản số 849/UBDTMN - CSMN ngày 11/9/1999 của ủy ban Dân tộc và Miền núi. ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xong kế hoạch trợ cước tiêu thụ sản phẩm năm 2000 phải tổng kết, đánh giá kết qủa thực hiện và báo cáo ủy ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ trước ngày 30/12/2000 để kiến nghị với Chính phủ cho kế hoạch năm 2001.

+ Đối với các tỉnh chưa được giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm năm 1999, trong kế hoạch kinh phí trợ giá, trợ cước năm 2000 của tỉnh, ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, nếu thấy cần phải tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của đồng bào ở khu vực III sản xuất ra, mà sản phẩm đó nằm trong 12 mặt hàng quy định trong Văn bản số 849/UBDTMN-CSMN ngày 11/9/1999 của ủy ban Dân tộc và Miền núi thì có thể bố trí kinh phí thực hiện nhưng ủy ban nhân dân tỉnh phải lập phương án triển khai cụ thể báo cáo ủy ban Dân tộc và Miền núi trước khi thực hiện. Riêng các tỉnh vùng đồng bào dân tộc Nam Bộ năm đầu tiên thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước thì chưa thực hiện trợ cước tiêu thụ sản phẩm.

2.3 Đối với trợ giá máy thu thanh đơn giản bán cho đồng bào dân tộc và miền núi vùng đặc biệt khó khăn.

Các tỉnh đã được giao chỉ tiêu thực hiện trợ giá máy thu thanh đơn giản cho đồng bào vùng đặc biệt khó khăn (khu vực III), UBND tỉnh xây dựng phương án thực hiện, lựa chọn đơn vị sản xuất, lắp ráp máy thu thanh theo đúng quy định tại điểm 3 Văn bản số 424/CP-KTTH ngày 17.4.1998 của Thủ tướng Chính phủ theo nguyên tắc sau:

a) Kinh phí trợ giá máy thu thanh đơn giản thực hiện đúng mặt hàng chỉ định, không được điều hòa cho các mặt hàng khác quy định trong Nghị định số 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Doanh nghiệp chuyên ngành, sản xuất, lắp ráp mặt hàng điện tử do tỉnh đặt hàng máy thu thanh đơn giản cung cấp cho tỉnh phải có đủ các điều kiện:

- Có tư cách pháp nhân, có giấy phép kinh doanh hành nghề.

- Có dây truyền sản xuất, lắp ráp tự động, bán tự động, công suất sản xuất đáp ứng yêu cầu đặt hàng của địa phương (12.000 đến 15.000 máy/tháng) được cơ quan quản lý tiêu chuẩn chất lượng giám định đạt tiêu chuẩn lắp ráp sản phẩm điện tử.

- Có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ bảo hành sản phẩm trong thời gian quy định.

c) Về chỉ tiêu kỹ thuật máy thu thanh đơn giản được tỉnh đặt hàng sản xuất, lắp ráp phải đáp ứng đầy đủ theo tiêu chuẩn Việt Nam 4463.87 (Quyết định số 600/QĐ ngày 18/11/1987 của ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước nay là Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường) được thể hiện cụ thể theo phụ lục đính kèm bản hướng dẫn này. Máy thu thanh phải được đưa đi thử nghiệm ở vùng sâu, vùng xa, vùng lõm của tỉnh đạt yêu cầu về chất lượng, thu trực tiếp được Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Phát thanh của địa phương, hình dáng đẹp, gọn bền vững. Trước khi tỉnh ký hợp đồng đặt hàng, mẫu máy được lựa chọn phải được đưa đến cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp Trung ương giám định, nếu đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định (phụ lục đính kèm), tỉnh mới được ký hợp đồng đặt hàng sản xuất;

d) Về giá: Giá thanh toán của một máy (đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trên) do Ban Vật giá Chính phủ chủ trì thẩm định, công bố theo quy định tại Thông tư Liên bộ số 06/TTLB ngày 10/7/1993 của Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá những hàng hóa, dịch vụ được thực hiện chính sách trợ giá và đặt hàng từ nguồn ngân sách Nhà nước. Giá thanh toán phải thấp hơn mặt bằng giá đã công bố năm 1999 (trong phạm vi tỷ giá ngoại tệ ổn định hoặc tăng không qúa 10%).

Các quy định về đối tượng được mua máy thu thanh có trợ giá và kế hoạch triển khai, thanh quyết toán kinh phí và tổng kết, đánh giá thực hiện theo Văn bản số 430/UBDTMN-TH ngày 29/6/1998 của ủy ban Dân tộc và Miền núi.

3. UBND tỉnh khẩn trương chỉ đạo xây dựng phương án triển khai thực hiện chính sách, trợ giá, trợ cước năm 2000 của tỉnh. Sau khi hoàn thành phương án, tỉnh gửi ngay cho ủy ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Ban Vật giá Chính phủ.

4. Công tác tuyên truyền, kiểm tra, báo cáo

- ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra định kỳ, thường xuyên việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước, việc cấp và sử dụng kinh phí trợ giá, trợ cước đến từng điểm bán hàng, chống lãng phí, thất thoát ngân sách Nhà nước. Kịp thời phát hiện, xử lý những vướng mắc, khó khăn bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đúng đối tượng, địa bàn quy định.

- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ qúy, 6 tháng, 9 tháng, năm theo quy định tại Văn bản số 827/UB-TH ngày 30/11/1995 của ủy ban Dân tộc và Miền núi.

- Tăng cương tuyên truyền rộng rãi để nhân dân biết và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước ở các địa phương được thụ hưởng.

ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước theo đúng Nghị định 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn Liên Bộ của các Bộ ngành TW và văn bản hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh phí trợ giá, trợ cước năm 2000 của ủy ban Dân tộc và Miền núi. Trong qúa trình chỉ đạo thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, ủy ban nhân dân tỉnh phản ánh về ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan để kịp thời xem xét giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Văn phòng CP
- Bộ KH & ĐT
- Bộ Tài chính
- Bộ Thương mại,
- Ban VGCP
- Bộ Y tế
- Lưu VT, TH, CSMN

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
PHÓ CHỦ NHIỆM




Trần Lưu Hải

 

DANH MỤC VÀ MỨC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG CƠ BẢN CỦA MÁY THU THANH ĐƠN GIẢN
(Kèm theo Văn bản số: 107/UBDTMN-CSMN ngày 18/02/2000 của ủy ban Dân tộc và Miền núi)

1. Phạm vi áp dụng:

Danh mục và mức chỉ tiêu chất lượng này áp dụng cho máy thu thanh đơn giản để bán cho đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn ở miền núi.

Khi áp dụng các danh mục và chỉ tiêu chất lượng này cần lưu ý đến những đặc thù của vùng sử dụng máy.

2. Danh mục và yêu cầu:

2.1 Nguồn điện:

Một chiều DC: 3 hoặc 4,5V (pin đại)

Xoay chiều AC: 220V +- 10% tần số 50Hz

Chú thích: Khi sử dụng với dòng xoay chiều thì phải đảm bảo an toàn điện cho người sử dụng.

2.2 Dải tần số thu không hẹp hơn:

ST 525 - 1605kHz

SN 4,5 - 16 MHz

SCN 87,5 - 108.0 MHz

2.3 Độ nhạy.

Độ nhạy thực tế của máy khi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (S/N) không nhỏ hơn 20 dB trong dải ST, SN và 26 dB trong dải SCN không kém hơn:

- Trong dải ST: 1mV;

- Trong dải SN: 40m V;

- Trong dải SCN (Rv = 75 W ): 5m V

2.4 Độ chọn lọc tần số lân cận không nhỏ hơn 20dB.

2.5 Tỷ số tín hiệu trên nhiều nền điện lưới, không nhỏ hơn 30dB.

2.6 Độ bền cơ (độ bền va đập): 10 va đập theo TCVN 6385: 1998 (IEC 65: 1985).

2.7 Độ bền chịu khí hậu: Chịu thử sương muối 7 chu kỳ theo TCVN 4899-89. Sau khi thử máy thu thanh vẫn hoạt động bình thường.

2.8 Công suất hiệu dụng ra loa lớn nhất, không nhỏ hơn 200mW

2.9 Dòng tĩnh, không lớn hơn: 15mA.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 107/UBDTMN-CSMN về việc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước năm 2000 do Ủy ban Dân tộc và miền núi ban hành

  • Số hiệu: 107/UBDTMN-CSMN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 18/02/2000
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc và Miền núi
  • Người ký: Trần Lưu Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản