Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 766-TC/TCT | Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 1991 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 766-TC/TCT NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 1991 HƯỚNG DẪN THU THUẾ TÀI NGUYÊN NƯỚC DÙNG SẢN XUẤT THUỶ ĐIỆN
Bộ Tài chính đã có Thông tư số 07-TC/TCT ngày 7-2-1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh ngày 30-3-1990 của HĐNN và Nghị định số 06-HĐBT ngày 7-1-1991 của HĐBT về thuế tài nguyên. Về nguyên tắc các nhà máy thuỷ điện phải thực hiện kê khai nộp thuế tài nguyên tại địa phương sản xuất điện, nhưng do đặc điểm ngành điện lực thực hiện hạch toán toàn ngành, để bảo đảm nộp NSNN kịp thời, nên các Công ty điện lực thực hiện nộp thuế tài nguyên thay cho các nhà máy thuỷ điện.
Sau khi thống nhất với Bộ năng lượng, Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thuỷ điện như sau:
1. Căn cứ tính thuế:
Thông tư số 07-TC/TCT ngày 7-2-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu thuế tài nguyên đã quy định.
Thuế tài nguyên nước dùng cho SX thuỷ điện |
| Doanh thu thuỷ điện thương phẩm |
| Thuế suất | ||||
Doanh thu thuỷ điện thương phẩm |
| Tổng doanh thu điện thương phẩm |
| Tỷ trọng (%) sản lượng thuỷ điện trong tổng số sản lượng điện sản xuất của Công ty | ||||
Tổng doanh thu điện thương phẩm là doanh thu làm căn cứ để tính thuế doanh thu đã hướng dẫn tại công văn số 294 TC/TCT ngày 11-3-1991 của Bộ Tài chính về việc thi hành Luật thuế doanh thu đối với Điện và than.
Ví dụ: Công ty điện lực I quý I/1991 kết quả đạt
Tổng SL điện sản xuất 1.000 tr Kwh
Trong đó:
- Thuỷ điện: 700 tr Kwh (70%)
- Nhiệt điện và khác: 300 tr Kwh (30%)
- Tổng doanh thu điện thương phẩm là: 180 tỷ
Thuế tài nguyên nước thuỷ điện = (180 tỷ x 70%) x 2% = 2520 tr đồng
Số thuế tài nguyên phải nộp của từng nhà máy thuỷ điện cũng vận dụng phương pháp xác định tỷ trọng (%) sản lượng điện sản xuất của từng nhà máy thuỷ điện trong tổng số sản lượng thuỷ điện của Công ty để tính.
Ví dụ: Sản lượng thuỷ điện sản xuất của Công ty điện lực I quí I/1991 là 700 tr Kwh trong đó của nhà máy điện Hoà bình 630 tr Kwh (90%), Thác bà 70 tr Kwh (10%) số thuế tài nguyên phải nộp của từng nhà máy là:
Nhà máy thuỷ điện Hoà bình = 2.520 tr đ x 90% = 2.268 trđ
Nhà máy thuỷ điện Thác Bà = 2.520 trđ x 10% = 252 trđ
2. Thủ tục nộp thuế:
- Trước ngày 15 hàng tháng, căn cứ vào doanh thu điện thương phẩm thuỷ điện của tháng trước (tính theo phương pháp đã nêu ở trên) Công ty nộp giấy nộp tiền bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản để nộp thuế tài nguyên của tháng trước vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng) nơi Công ty mở tài khoản giao dịch. Giấy nộp tiền do cơ quan thuế phát hành và phải ghi rõ số thuế nộp thay cho từng nhà máy thuỷ điện.
Trường hợp đến hạn phải nộp thuế tài nguyên nhưng vẫn chưa xác định được doanh thu điện thương phẩm thuỷ điện để làm căn cứ tính thuế thì có thể nộp theo số kế hoạch được cơ quan thuế chấp thuận, hết quý quyết toán theo thực tế.
- Kết thúc quý, năm, chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, năm công ty điện lực phải lập tờ khai nộp thuế theo mẫu do cơ quan thuế quy định, làm thành 2 bản gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty.
Cơ quan thuế nhận được tờ khai do đơn vị gửi đến phải kiểm tra các căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã tạm nộp và số thuế còn phải nộp của quý trước (năm trước( xác nhận vào tờ kê khai, 1 bản gửi trả đơn vị để lưu, l bản cơ quan thuế làm căn cứ thông báo thuế. Chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, đơn vị phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào NSNN, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của tháng đầu quý (hoặc năm sau)
- Hàng quý, năm chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý, các Công ty điện lực phải thông báo số thuế tài nguyên đã nộp thay cho từng nhà máy thuỷ điện đồng thời gửi cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế)
3. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
- Cục thuế tỉnh, thành phố nơi địa phương có nhà máy thuỷ điện, hàng tháng trước ngày 15 căn cứ vào tờ khai về thuế tài nguyên của Nhà máy điện gửi đến, thực hiện kiểm tra xác nhận số liệu kê khai, gửi báo cáo kết quả sản xuất tháng trước của các nhà máy về Tổng cục Thuế.
- Cục thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thu thuế các Công ty điện lực có trách nhiệm tổ chức quản lý thu thuế tài nguyên nước thuỷ điện như các sắc thuế khác theo đúng chế độ quy định.
- Tổng cục thuế, hàng quý căn cứ vào báo cáo của các Cục thuế nơi địa phương có nhà máy thuỷ điện và thông báo đã nộp thuế tài nguyên thay cho các nhà máy thuỷ điện của Công ty điện lực gửi đến, thực hiện thông báo số thuế tài nguyên đã nộp cho từng địa phương.
Các tỉnh có Nhà máy thuỷ điện được tính số thu thuế tài nguyên do Tổng cục thuế thông báo vào số thu NSNN tại địa phương.
| Phan Văn Dĩnh (Đã ký)
|
- 1Pháp lệnh Thuế Tài nguyên năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Nghị định 6-HĐBT năm 1991 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên ngày 30-03-1990 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Thông tư 07-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định 06-HĐBT 1991 về thuế tài nguyên do Bộ tài chính ban hành
Công văn hướng dẫn thu thuế tài nguyên nước sản xuất thuỷ điện
- Số hiệu: 766-TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/06/1991
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra