TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 998/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2020 |
Kính gửi: Chi cục Thuế huyện Đông Anh
Trả lời công văn số 10231/CCT-TTTBTK đề ngày 17/12/2019 của Chi cục Thuế huyện Đông Anh báo cáo, xin ý kiến về vướng mắc của hộ kinh doanh Nguyễn Thị Thanh Mai (sau đây gọi là hộ kinh doanh) hỏi về việc xuất hóa đơn lẻ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Điều 11 quy định:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;..”
+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 quy định:
“Điều 12. Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành, kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau:
- Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
- Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuê trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn...”
+ Tại khoản 2.8 Phụ lục 4 hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp người mua hàng hóa của tổ chức là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì khi trả lại hàng hóa xử lý tương tự như trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn quy định tại Điểm 2.8, Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính nêu trên. Theo đó, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
Đề nghị Chi cục Thuế huyện Đông Anh căn cứ hồ sơ tài liệu và thực tế phát sinh của hộ kinh doanh Nguyễn Thị Thanh Mai để giải quyết theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục Thuế huyện Đông Anh được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 13719/CT-TTHT năm 2015 về đề xuất không cấp bán hóa đơn quyển cho các hộ kinh doanh nhỏ, lẻ có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 59211/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 65930/CT-TTHT năm 2019 về cấp hóa đơn lẻ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 13305/CT-TTHT năm 2019 về cấp hóa đơn lẻ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 8315/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn lẻ đối với hộ cá nhân cho thuê tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Công văn 13719/CT-TTHT năm 2015 về đề xuất không cấp bán hóa đơn quyển cho các hộ kinh doanh nhỏ, lẻ có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 59211/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 65930/CT-TTHT năm 2019 về cấp hóa đơn lẻ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 13305/CT-TTHT năm 2019 về cấp hóa đơn lẻ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 8315/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn lẻ đối với hộ cá nhân cho thuê tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 998/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn lẻ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 998/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/01/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực