Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9866/BCT-XNK | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Trả lời công văn số 7110/TCHQ-CCHĐH ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc quản lý của Bộ Công Thương, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:
I. Vướng mắc về kiểm tra chất lượng khăn giấy và giấy vệ sinh
Ngày 31 tháng 7 năm 2019, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký Quyết định số 2314/QĐ-BCT ban hành phương án giảm thủ tục, danh mục các mặt hàng (kèm theo mã HS) thực hiện kiểm tra chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương giai đoạn năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Theo đó, để tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và phù hợp với các quy định pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế trong thời gian qua, Bộ Công Thương đang rà soát để thực hiện việc cắt giảm thủ tục, danh mục các mặt hàng, trong đó có sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh theo phương án tại Quyết định trên.
II. Vướng mắc trong kiểm tra An toàn thực phẩm
Việc quản lý nhà nước đối với mặt hàng thực phẩm chức năng do Bộ Y tế chịu trách nhiệm theo phân công tại Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Cụ thể, theo phản ánh của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh tại Phụ lục kèm theo công văn số 7110/TCHQ-CCHĐH ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục Hải quan, Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) đã có các công văn số 2703/ATTP-VP ngày 20 tháng 8 năm 2019 và công văn số 242/ATTP-PCTTR ngày 01 tháng 01 năm 2019 để trả lời về vấn đề này.
Ngoài việc tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành về an toàn thực phẩm, hàng hóa chuyển phát nhanh của cá nhân thông qua giao dịch thương mại điện tử cần phải tuân thủ các quy định pháp luật về hải quan, thuế và thương mại điện tử.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ đề nghị xây dựng “Nghị định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử”. Trong trường hợp Chính phủ đồng ý cho phép xây dựng Nghị định nêu trên, đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu các ý kiến phản ánh của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ triển khai trong thực tiễn.
Các thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ Công Thương thực hiện; Thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm, kiểm chứng về an toàn thực phẩm đã được triển khai thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn. Cổng dịch vụ công Bộ Công Thương sẵn sàng kết nối với các hệ thống của các đơn vị do Bộ Công Thương chỉ định và Cổng thông tin một cửa quốc gia.
III. Chồng chéo trong kiểm tra chất lượng nhà nước
Đối với mặt hàng nồi hơi không lắp trên các phương tiện giao thông vận tải, áp suất làm việc định mức của hơi trên 0,7 bar dùng trong công nghiệp (Mã HS 8402): Theo Thông tư số 22/2018/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 12 năm 2018 quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các nồi hơi có áp suất dưới 16 bar thì thuộc quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các nồi hơi khác có áp suất lớn hơn 16 bar, nồi hơi nhà máy điện sẽ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
Đối với mặt hàng bình chịu áp lực có kết cấu không lắp trên các phương tiện giao thông vận tải, áp suất định mức cao hơn 0.7 bar (không kể áp suất thủy tĩnh) dùng trong công nghiệp (Mã HS 7309.00) thuộc danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thuộc quản lý của Bộ Công Thương theo Thông tư số 33/2017/TT-BCT được hiểu là các thiết bị bình chịu áp lực được sử dụng trong công nghiệp: Cơ khí, luyện kim; sản xuất, truyền tải, phân phối điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, khai thác, chế biến, vận chuyển, phân phối, tồn chứa dầu khí và sản phẩm dầu khí, hóa chất nguy hiểm, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác than như quy định tại Phụ lục Ib Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2016.
Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu, lộ trình thực hiện, sản phẩm đèn LED sẽ phải thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng và dán nhãn năng lượng bắt buộc từ 01 tháng 01 năm 2020.
Căn cứ Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới; Sản phẩm đèn LED không phải quản lý mức hiện suất năng lượng tối thiểu khi sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.
Tại Phụ lục 4, Quyết định số 1352a/QĐ-BCT (trang 46) liệt kê mặt hàng và mã HS để tra cứu được kiểm tra hiệu suất năng lượng theo cả hai Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg.
Đề nghị cơ quan Hải quan thực hiện việc kiểm tra lưu thông hàng hóa theo Danh mục hàng hóa và lộ trình tại Quyết định số 24/QĐ-TTg còn việc tra cứu mã hàng hóa HS tham khảo tại Quyết định số 1352a/QĐ-BCT.
Việc thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng và dán nhãn năng lượng đối với sản phẩm đèn LED được thực hiện sau thông quan nộp hồ sơ công bố tới Bộ Công Thương.
4. Mặt hàng đèn chiếu sáng phòng nổ
Đối với mặt hàng Đèn chiếu sáng phòng nổ (chồng chéo với Bộ Giao thông vận tải): Đèn chiếu sáng phòng nổ là thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại Phụ lục Ib Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2016.
IV. Chuyển kiểm tra hiệu suất năng lượng tối thiểu sang sau thông quan
Ngày 05 tháng 9 năm 2019, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 7957/VPCP-KSTT truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ đầu mối chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương rà soát, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền sửa đổi các văn bản liên quan đến quy định việc kiểm tra chuyên ngành đối với thiết bị gia dụng nhập khẩu. Bộ Khoa học và Công nghệ đã có văn bản số 3215/BKHN-TDC ngày 14 tháng 10 năm 2019 trình Thủ tướng Chính phủ trong đó đề xuất cụ thể đối với việc kiểm tra hiệu suất năng lượng tối thiểu.
Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2019, Chính phủ giao Bộ Tài chính nhiệm vụ xây dựng và triển khai Đề án cải cách kiểm tra chuyên ngành theo hướng cơ quan Hải quan là đầu mối thực hiện kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu (trừ các mặt hàng liên quan đến an ninh, quốc phòng, kiểm dịch...), bộ quản lý chuyên ngành thực hiện quản lý chuyên ngành theo phương thức hậu kiểm, trình Chính phủ. Đồng thời Bộ Tài chính hiện đang chủ trì việc sửa đổi bổ sung sửa đổi Đề án cải cách kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu đã được Bộ Tài chính soạn thảo và trình Thủ tướng Chính phủ.
Do vậy, thứ nhất, về mặt pháp lý, các yêu cầu về quản lý kiểm tra chuyên ngành nói chung và quản lý hiệu suất năng lượng nói riêng, các thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với hàng nhập khẩu hiện tại thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và 02 Nghị định mới được ban hành sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, Nghị định 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 phương pháp quản lý, kiểm tra hiệu suất năng lượng phù hợp với yêu cầu quản lý của các văn bản mới nhất được ban hành.
Thứ hai, việc đề xuất sửa đổi cắt giảm thủ tục kiểm tra chuyên ngành nên được thực hiện nhất quán, đồng bộ với Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa để đảm bảo tính phù hợp, thống nhất trong hệ thống văn bản pháp luật quốc gia.
Bộ Công Thương đề xuất việc quản lý hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra hiệu suất năng lượng tối thiểu vẫn thực hiện theo Quyết định 24/2018/QĐ-TTg, trong khi chờ Chính phủ quyết định và giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kiểm tra chuyên ngành, để đảm bảo việc xây dựng, sửa đổi và áp dụng văn bản pháp lý đảm bảo đồng bộ, thống nhất.
Về phần Bộ Công Thương, đối với các hàng hóa thuộc danh mục áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu lưu thông trên thị trường, thực hiện các nội dung yêu cầu về hướng dẫn kiểm tra sau thông quan tại Quyết định số 1254/QĐ-TTg và 1258/QĐ-TTg, Vụ Tiết kiệm năng lượng đã trình Lãnh đạo Bộ Công Thương thông qua Quyết định số 2539/QĐ-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2020 về Hướng dẫn kiểm tra hiệu suất năng lượng cho các phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu lưu thông trên thị trường (hậu kiểm) để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
V. Nhập khẩu hóa chất và tiền chất công nghiệp
1. Vướng mắc thực hiện Nghị định 113/2017/NĐ-CP
Về nội dung vướng mắc liên quan đến nhập khẩu bộ kít thử chuẩn dùng để vận hành máy sắc ký khí (GC) trong lĩnh vực phân tích an toàn thực phẩm, môi trường chứa tiền chất Toluene độ tinh khiết 99% công nghiệp, Kít chuẩn có tên thương mại GC Multiresidue Pesticide Standard #3 thành phần gồm các hóa chất và tiền chất trong hỗn hợp, có độ tinh khiết cao như Toluene 99% và các hóa chất khác cũng có độ tinh khiết cao > 99%. Chi tiết các hóa chất phụ lục đính kèm theo Công văn này. Kít chuẩn GC Multiresidue Pesticide Standard #3 thành phần dung môi toluen 99% (độ tinh khiết), trong 1ml hỗn hợp chất chuẩn thì Toluene 100μg = 0,0001000000 g dùng làm dung môi hòa tan.
Căn cứ Phụ lục số IV Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 và Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất thì Toluene thuộc IVB. Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Hỗn hợp chất chứa tiền chất công nghiệp IVA (nhóm 1) có hàm lượng nhỏ hơn 1% khối lượng; Hỗn hợp chất chứa tiền chất công nghiệp IVB (nhóm 2) có hàm lượng nhỏ hơn 5% khối lượng do đó hàm lượng Toluene 0,0001000000 g trong hỗn hợp kít chất GC Multiresidue Pesticide Standard #3 không thuộc đối tượng xin Giấy phép tiền chất khi nhập nhập khẩu.
2. Vướng mắc thực hiện thủ tục thông quan Cơ chế một cửa quốc gia
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp khi khai báo điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia không tìm hiểu kỹ các hướng dẫn nên khai sai thể thức và nội dung. Nhiều trường hợp sau khi Chuyên viên duyệt hồ sơ trả lại để chỉnh sửa bổ sung, doanh nghiệp không xem và không biết tình trạng hồ sơ để chỉnh sửa bổ sung, khi nhập hàng mới tìm lại kết quả thì chưa được duyệt do hồ sơ chưa sửa và chưa truyền lại dẫn đến có những bộ hồ sơ có thể bị chậm 7 ngày làm việc.
Về quy định cụ thể về thời gian phản hồi và thời gian trả kết quả cho doanh nghiệp Bộ Công Thương sẽ nghiên cứu trình Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 thánh 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất trong thời gian tới cho phù hợp với thực tế hiện nay.
Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, sau đó đưa từ kho ngoại quan vào nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 23 (Trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BCT ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Khoản i Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ quy định “Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.”
Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ KHÔNG yêu cầu thương nhân xuất trình/nộp hợp đồng mua bán có chữ ký tươi.
1. Về gia hạn giấy phép nhập khẩu thiết bị
Do nội dung vướng mắc về việc nhập khẩu thiết bị không rõ trường hợp cụ thể nên Bộ Công Thương đề nghị VBF làm rõ hơn nội dung này để có thể chuyển đến đúng đơn vị quản lý chuyên môn trả lời.
Theo Quyết định số 1258/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020, Thủ tục Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu sẽ được triển khai lên hệ thống Một cửa quốc gia vào năm 2020. Hiện cơ quan đầu mối trực thuộc quý Tổng cục đang tiến hành kiểm tra để vận hành chính thức.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện, giá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng điện thuộc ngành giao thông vận tải. Vì vậy, giá bán lẻ điện cho các cảng thuộc đối tượng áp dụng giá bán lẻ điện cho sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-BCT.
Để thực hiện được mục tiêu “kép”, vừa phòng chống dịch Covid-19, vừa giữ được nhịp độ tăng trưởng kinh tế, tránh gây ảnh hưởng gián đoạn quá mức đối với hoạt động xuất nhập khẩu, giảm chi phí và khôi phục chuỗi cung ứng logistics, tạo điều kiện thông quan hàng hóa đảm bảo lưu thông thương mại quốc tế, Bộ Công Thương đã triển khai những nhóm giải pháp sau:
Thứ nhất, khuyến nghị các Hiệp hội, doanh nghiệp logistics có biện pháp hỗ trợ như: giảm chi phí lưu kho lưu bãi, giảm phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa để các doanh nghiệp phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị có thể tăng cường thu mua nông sản cho nông dân.
Thứ hai, đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam và các doanh nghiệp cảng biển rà soát các loại phí dịch vụ thu trực tiếp hoặc gián tiếp từ doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có các biện pháp hỗ trợ giảm các loại phí trong thời gian container lưu tại cảng, cụ thể: (i) giảm 50% tiền phí cắm điện cho container lạnh tại cảng; (ii) giảm các loại phí dịch vụ do cảng thu trực tiếp. Đồng thời, đề nghị các hãng tàu xem xét giảm phí cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu với mức giảm tương ứng mức giảm mà các doanh nghiệp cảng biển đã giảm cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Thứ ba, thống nhất với nước có chung biên giới về thời gian đóng, mở các cặp cửa khẩu biên giới tăng cường năng lực thông quan hàng hóa qua các cửa khẩu, cụ thể: thời gian thông quan buổi sáng từ 09h00 đến 12h00, buổi chiều từ 13h00 đến 17h00 hoặc từ 07h00 đến 22h00 tùy từng cặp cửa khẩu biên giới; hoạt động thông quan hàng hóa vào ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần cũng được nối lại. Đồng thời, thống nhất với nước có chung biên giới thực hiện nghiêm quy trình kiểm soát, phòng chống dịch Covid-19 đối với người và phương tiện vận tải trực tiếp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại biên giới tại các cửa khẩu biên giới.
Thứ tư, thường xuyên cập nhật tình hình xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa và các vấn đề có liên quan khác, qua đó kịp thời thông tin khuyến cáo tới các địa phương, Hiệp hội, doanh nghiệp chủ động có phương án, giải pháp ứng phó, triển khai kịp thời đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác điều hành, hạn chế tình trạng ùn ứ cục bộ tại các cửa khẩu, cụ thể các nội dung gồm:
(i) Thường xuyên cập nhật diễn biến thông quan hàng hóa, phương tiện tại các cửa khẩu biên giới để chủ động có kế hoạch sản xuất, logistics, xuất nhập khẩu phù hợp.
(ii) Triển khai thực hiện xuất nhập khẩu theo thông lệ quốc tế, tuyệt đối không đưa hàng hóa lên biên giới chỉ để bán tại các cặp chợ, không rõ đối tượng mua hàng, đối tượng nhận hàng, không tuân thủ các tiêu chuẩn về kiểm dịch, bao bì, bao gói, ...
(iii) Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về truy xuất nguồn gốc, kê khai vùng trồng, cơ sở đóng gói, ghi nhãn hàng hóa, ... cũng như các yêu cầu khác có liên quan để đảm bảo chất lượng hàng hóa đáp ứng quy định của nước có chung biên giới, tạo thuận lợi cho các hoạt động logistics và thông quan tại cửa khẩu biên giới.
Thứ năm, đổi mới công tác xúc tiến thương mại theo hướng tăng tỷ trọng các hoạt động có tác dụng lâu dài như đào tạo kỹ năng, giảm tỷ trọng của các hoạt động chỉ có tác dụng nhất thời như hội chợ, triển lãm; chú trọng các chương trình xúc tiến thương mại trung và dài hạn hướng vào một mặt hàng cho tới khi đạt kết quả cụ thể; bên cạnh đó tăng cường xúc tiến, kết nối giao thương theo hình thức trực tuyến. Đồng thời, chuẩn bị các chương trình xúc tiến thương mại, kết nối giao thương giữa doanh nghiệp Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế để có thể triển khai thực hiện ngay khi dịch Covid-19 được kiểm soát.
Thứ sáu, khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp dịch vụ logistics hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nông, thủy sản và trái cây thông qua việc ưu tiên bảo quản các loại trái cây, giảm chi phí lưu kho, lưu bãi, giảm chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa.
4. Về quyền nhập khẩu theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018
(1) Theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018, Bộ Công Thương không được Chính phủ giao nhiệm vụ ban hành văn bản pháp quy quy định/hướng dẫn chi tiết Nghị định này, do vậy theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Công Thương không có cơ sở để ban hành văn bản pháp quy (ví dụ dưới hình thức Thông tư) quy định/ hướng dẫn chi tiết Nghị định.
(2) Về quyền xuất khẩu và mối quan hệ với quyền nhập khẩu
Về nội dung này, Bộ Công Thương đã có ý kiến gửi Tổng cục Hải quan tại Mục 3 phần I văn bản số 9123/BCT-PC ngày 09/11/2018 (xin gửi kèm theo).
Bộ Công Thương tiếp tục ghi nhận phản ánh của Tổng cục Hải quan về nội dung này để rà soát, nghiên cứu, đánh giá và tổng hợp báo cáo Chính phủ xem xét việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 trong trường hợp đủ điều kiện thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, theo quy định pháp luật.
5. Thực hiện kết nối với Hệ thống thông tin một cửa quốc gia
Năm 2019, Bộ Công Thương phối hợp với Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel (VTS) đã hoàn thành việc khảo sát, phân tích, thống nhất nghiệp vụ, lập danh sách chức năng và xây dựng cấu trúc cơ bản của hệ thống thông tin an toàn thực phẩm Quốc gia lĩnh vực Công Thương, gồm:
- Kiến trúc ứng dụng được chia thành 3 phân hệ chính:
) Phân hệ dành cho cơ quan quản lý: Tập trung hỗ trợ nâng cao công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, báo cáo thống kê cũng như việc tương tác trực tiếp với cơ sở doanh nghiệp và người dân. Một số chức năng chính như: quản lý thông tin sản phẩm, doanh nghiệp, hồ sơ hành chính công về an toàn thực phẩm; Chỉ đạo điều hành (2 chiều), báo cáo thống kê trong ngành, liên ngành, từ trung ương tới địa phương; Kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn và phạm vi quản lý; Thảo luận chia sẻ chủ đề, kiến thức trong ngành, liên ngành; tiếp cận thông tin phản ánh về ngộ độc, mất vệ sinh an toàn thực phẩm; Truyền thông phổ biến các văn bản quy phạm, kiến thức, hướng dẫn thực hiện an toàn thực phẩm; Thông báo, trả lời, tương tác 2 chiều với doanh nghiệp và người dân.
) Phân hệ dành cho cơ sở/doanh nghiệp: tập trung hỗ trợ doanh nghiệp công bố thông tin chính xác về cơ sở, về sản phẩm tới người dân; Trao đổi 2 chiều với người dân về sản phẩm về doanh nghiệp; nhận thông báo, kế hoạch và kết quả thanh tra kiểm tra về an toàn thực phẩm; Tra cứu các văn bản quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm của nhà nước, cũng như của các thị trường xuất/nhập khẩu....
) Phân hệ dành cho người dân: là cổng thông tin tập trung, mở và tin cậy để người dân chủ động tra cứu, tìm hiểu các thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp, chợ, siêu thị đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp cận kịp thời các thông tin truyền thông, hướng dẫn về thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm; Thông báo phản ánh kịp thời về ca ngộ độc, trường hợp mất vệ sinh an toàn thực phẩm tới cơ quan quản lý, cũng như các thắc mắc hỏi đáp với doanh nghiệp về sản phẩm tiêu dùng....
- Hệ thống tương tác liên quan: Bộ Công Thương đề xuất phương án đồng bộ kết nối thông tin dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp, văn bản điện tử từ các hệ thống hành chính công an toàn thực phẩm và hệ thống văn phòng điện tử trong từng ngành và từng đơn vị.
Trên cơ sở dự thảo hệ thống thông tin an toàn thực phẩm Quốc gia phân ngành Công Thương đã hoàn thành, trong năm 2020, Bộ Công Thương đã phối hợp cùng Bộ Y tế - là cơ quan được giao chủ trì xây dựng hệ thống thông tin an toàn thực phẩm triển khai các nội dung:
- Thống nhất liên Bộ về kế hoạch, các bước cần triển khai tiếp theo để hoàn thiện hệ thống, tránh trường hợp các ngành triển khai áp dụng không đồng thời, gây khó khăn cho chính quyền các cấp.
- Nghiên cứu, xem xét, thiết lập và tích hợp hệ thống các báo cáo về an toàn thực phẩm vào hệ thống thông tin nêu trên.
- Nghiên cứu, xem xét trình các cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, cơ sở pháp lý để bắt buộc chính quyền các cấp, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan áp dụng hệ thống sau khi hoàn thiện đưa vào sử dụng.
Bộ Công Thương thông tin để quý Tổng cục được biết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Công văn số 9866 ngày 22 tháng 12 năm 2020)
Tên kít chuẩn | Thành phần gồm các hợp chất | Công dụng |
GC Multiresidue Pesticide Standard#3 (Cone. in Solvent and Volume: 100 μg/mL each in toluene:acetonitrile (99:1), 1 mL/ampul) | Benfluralin (1861-40-1) Biphenyl (92-52-4) Chlorothalonil (1897-45-6) Dichlofluanid (1085-98-9) Dichloran (99-30-9) 3,4-DichIoroaniline (95-76-1) 2,6-Dichlorobenzonitrile (Dichlobenil) (1194-65-6) Diphenylamine (122-39-4) Ethalfluralin (55283-68-6) Fluchloralin (33245-39-5) Isopropalin (33820-53-0) Nitralin (4726-14-1) Nitrofen (1836-75-5) Oxyfluorfen (42874-03-3) Pendimethalin (40487-42-1) Pentachloroaniline (527-20-8) Pentachlorobenzonitrile (20925-85-3) Pentachloronitrobenzene (Quintozene) (82-68-8) Prodiamine (29091-21-2) Profluralin (26399-36-0) 2,3,5,6-Tetrachloroaniline (3481-20-7) Tetrachloronitrobenzene (Tecnazene) (117-18-0) THPI (Tetrahydrophthalimide) (1469-48-3) Tolylfluanid (731-27-1) Trifluralin (1582-09-8) | Dùng để vận hành máy sắc ký khí (GC) trong lĩnh vực phân tích an toàn thực phẩm, môi trường |
- 1Công văn 5135/TCHQ-GSQL năm 2020 triển khai Hệ thống Một cửa quốc gia và Quản lý tự động hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng hàng không Nội Bài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5035/TCHQ-PC năm 2020 về giải pháp vừa thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu được nhanh chóng, vừa đảm bảo công tác phòng chống dịch tại cửa khẩu, giảm thiệt hại, khó khăn cho doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 7311/TCHQ-GSQL năm 2020 xử lý vướng mắc về công tác quản lý, giám sát tại Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 273/BNN-PC năm 2021 vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 1Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 2Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 3Luật an toàn thực phẩm 2010
- 4Thông tư 16/2014/TT-BCT năm 2014 về thực hiện giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
- 7Quyết định 04/2017/QĐ-TTg quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 9Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất
- 11Nghị định 73/2018/NĐ-CP quy định về danh mục chất ma túy và tiền chất
- 12Thông tư 33/2017/TT-BCT về sửa đổi mã số HS trong Danh mục kèm theo Thông tư 29/2016/TT-BCT quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương
- 13Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 14Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa
- 15Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 16Quyết định 24/2018/QĐ-TTg về danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 1254/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 154/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kiểm tra chuyên ngành
- 20Thông tư 22/2018/TT-BLĐTBXH về Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 21Quyết định 1325A/QĐ-BCT năm 2019 về danh mục mặt hàng (kèm theo mã HS) thực hiện kiểm tra chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương
- 22Quyết định 2314/QĐ-BCT về phương án cắt giảm thủ tục, danh mục các mặt hàng (kèm theo mã HS) thực hiện kiểm tra chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương giai đoạn năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 23Nghị quyết 99/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2019
- 24Nghị định 60/2020/NĐ-CP sửa đổi Danh mục các chất ma túy và tiền chất kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
- 25Công văn 5135/TCHQ-GSQL năm 2020 triển khai Hệ thống Một cửa quốc gia và Quản lý tự động hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng hàng không Nội Bài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 26Quyết định 1258/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 1254/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Công văn 5035/TCHQ-PC năm 2020 về giải pháp vừa thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu được nhanh chóng, vừa đảm bảo công tác phòng chống dịch tại cửa khẩu, giảm thiệt hại, khó khăn cho doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 28Công văn 7311/TCHQ-GSQL năm 2020 xử lý vướng mắc về công tác quản lý, giám sát tại Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung do Tổng cục Hải quan ban hành
- 29Công văn 273/BNN-PC năm 2021 vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Công văn 9866/BCT-XNK năm 2020 trả lời vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc quản lý của Bộ Công Thương
- Số hiệu: 9866/BCT-XNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/12/2020
- Nơi ban hành: Bộ Công thương
- Người ký: Trần Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra