- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9849/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Văn phòng Đại diện Manila Water Company Inc tại TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: L17-07/1 # 17 Vincom Center, 45A Lý Tự Trọng, P.Bến Nghé, Q.1
Mã số thuế: 0312643253
Trả lời văn thư số 01/MWC/2016 ngày 19/9/2016 của Văn phòng về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
…”
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về người nộp thuế:
“Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài”.
+ Tại Khoản 1 Điều 12 quy định doanh thu tính thuế GTGT:
“a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 13 quy định doanh thu tính thuế TNDN:
“a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…”
+ Tại Điều 13 quy định tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác của nhà thầu nước ngoài là 2%.
Trường hợp theo Văn phòng trình bày: tháng 5/2012 Công ty CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh (CII) ký hợp đồng mua bán cổ phần với Manila Water Company Inc (MWC) là Công ty có trụ sở tại Philippines, hợp đồng mua bán cổ phần nêu trên đã được sửa đổi vào tháng 7/2012 và tháng 10/2012, MWC đã giao lại quyền và nghĩa vụ mua bán cho Công ty con có trụ sở tại Singapore là Kenh Dong Water Holdings Pte Ltd. (KDWH). Theo thỏa thuận tại hợp đồng, CII phải trả cho KDWH một khoản tiền bồi thường nếu không thực hiện được các cam kết tại hợp đồng thì khi chi trả tiền bồi thường cho KDWH, CII có nghĩa vụ tính, khấu trừ và kê khai nộp thuế thay cho KDWH như sau:
- Thuế GTGT: Tiền bồi thường không phải khai nộp thuế GTGT;
- Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế TNDN x 2%.
Cục Thuế TP thông báo Văn phòng biết để yêu cầu các doanh nghiệp có liên quan thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 491/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 774/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 2716/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu đối với tổ chức nước ngoài về cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 22857/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 8201/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 491/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 774/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 2716/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu đối với tổ chức nước ngoài về cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 22857/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 8201/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 9849/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9849/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/10/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực