- 1Quyết định 20/2005/QĐ-BGD&ĐT phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" do của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Chỉ thị 40/2004/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 5Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Kế toán 2003
- 8Quyết định 09/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10Quyết định 20/2008/QĐ-TTg phê duyệt đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT hướng dẫn Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc ban hành
- 12Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT quy định về đạo đức nhà giáo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 14Thông tư liên tịch 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 15Quyết định 41/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Chỉ thị 06-CT/TW năm 2006 về tổ chức cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị ban hành
- 17Quyết định 49/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Quyết định 83/2008/QĐ-BGDĐT về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Thông tư 06/2009/TT-BGDĐT sửa đổi Điều 10 và Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú kèm theo Quyết định 49/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21Chỉ thị 4899/CT-BGDĐT năm 2009 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9814/BGDĐT-VP | Hà Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2009 |
Kính gửi: | - Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo |
Để thực hiện tốt chủ đề năm học 2009- 2010 “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”; tiếp tục triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành. Căn cứ Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 4 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009-2010, Bộ GD&ĐT xem xét đánh giá, xếp loại và khen thưởng các sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học theo các tiêu chuẩn và đơn vị chủ trì đánh giá 15 lĩnh vực công tác như sau:
1 | Giáo dục Mầm non | Vụ GDMN |
2 | Giáo dục Tiểu học | Vụ GDTH |
3 | Giáo dục Trung học | Vụ GDTrH |
4 | Giáo dục Thường xuyên | Vụ GDTX |
5 | Giáo dục Chuyên nghiêp | Vụ GDCN |
6 | Giáo dục Dân tộc | Vụ GD Dân tộc |
7 | Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục | Cục KT&KĐCLGD |
8 | Công tác Thanh tra | Thanh tra |
9 | Công tác Pháp chế | Vụ Pháp chế |
10 | Ứng dụng Công nghệ Thông tin | Cục CNTT |
11 | Công tác Tổ chức, Cán bộ và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục | Vụ TCCB, Cục NG&CBQLCSGD |
12 | Công tác Kế hoạch, thống kê, đổi mới quản lý tài chính và Huy động các nguồn lực phát triển giáo dục (XHH) | Vụ KHTC |
13 | Phát triển mạng lưới trường lớp và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục | Cục CSVCTBTH |
14 | “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác ngoại khóa, y tế trường học | Vụ CT HSSV |
15 | Thực hiện các cuộc vận động và sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương | CĐGDVN và Ban chỉ đạo “Hai không” |
Mỗi lĩnh vực công tác được cho điểm tối đa là 10 điểm. Việc đánh giá cho điểm mỗi lĩnh vực công tác dựa trên các biện pháp đã được các sở giáo dục và đào tạo (Sở GD&ĐT) và nhà trường ở các cấp học triển khai thực hiện trong năm học và dựa trên kết quả đạt được của mỗi lĩnh vực. Như vậy, với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) đánh giá 15 lĩnh vực công tác, tổng số điểm thi đua tối đa là 150 điểm. Các tỉnh đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không có Giáo dục dân tộc), tổng số điểm tối đa đạt 140 điểm.
A. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TỪNG LĨNH VỰC CÔNG TÁC
I. GIÁO DỤC MẦM NON
1. Triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT về giáo dục mầm non; có văn bản của tỉnh thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non và đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên mầm non. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành phát động; Gửi báo cáo về Bộ GD&ĐT đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn (2,0 điểm);
2. Tiếp tục duy trì và mở rộng quy mô trường lớp mầm non phù hợp nhu cầu và thực tế địa phương; Phát triển cả loại hình công lập và ngoài công lập đáp ứng được yêu cầu thực hiện mục tiêu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi; Tỷ lệ trẻ đi học nhà trẻ, mẫu giáo tăng so với năm học trước, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi huy động từ 95% trở lên; Có biện pháp tích cực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục mầm non, phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; Trong năm học được công nhận ít nhất 2 trường chuẩn quốc gia (2,5 điểm);
3. Có biện pháp chỉ đạo tích cực chủ động trong việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới; Đổi mới phương pháp giáo dục mầm non trong đó tăng tỷ lệ giáo viên có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, tăng tỉ lệ trường được kết nối Internet; Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, tỉ lệ trẻ được ăn bán trú tại các cơ sở giáo dục mầm non tăng so với năm học trước, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng từ 1-2% so với đầu năm học; 100% trường lớp có công trình vệ sinh phù hợp cho trẻ sử dụng, có bếp ăn an toàn, hợp vệ sinh; Tỷ lệ trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ ngày tăng so với năm học trước, có biện pháp chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1 (2,5 điểm);
4. Thực hiện công tác đổi mới quản lý giáo dục mầm non, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; Đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được quản lý tốt và được cấp phép hoạt động theo Quyết định số 41/2008/QĐ/BGDĐT ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, số giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao hơn năm trước, không có cán bộ quản lý và giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo (2 điểm);
5. Có nhiều hình thức sinh động sáng tạo trong công tác phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ và tuyên truyền giáo dục mầm non trong cộng đồng; Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được sự tham gia của các bậc cha mẹ và cộng đồng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non (1 điểm).
II. GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1. Triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ giáo dục tiểu học và kế hoạch thời gian năm học (2,0 điểm);
2. Chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình; đổi mới phương pháp dạy học; bước đầu thực hiện tích hợp trong dạy các môn học, chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Đảm bảo chất lượng giáo dục, không để xảy ra việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp, giảm số lượng học sinh lưu ban, bỏ học; có biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu; tăng tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày, tổ chức tốt các hoạt động giáo dục (2,0 điểm);
3. Củng cố duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Trong năm học có thêm trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia; gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia với xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Trong năm học có ít nhất 5 trường tiểu học được công nhận trường học thân thiện, học sinh tích cực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy học (2,0 điểm);
4. Có biện pháp tích cực nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh dân tộc, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh khuyết tật. Chú trọng bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại trường tiểu học; đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp (2,0 điểm);
5. Có sáng kiến, chủ động triển khai, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội với công tác giáo dục trong nhà trường. Tổ chức các hoạt động giao lưu học sinh giỏi cho học sinh. Chủ động tổ chức, tuyên truyền, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho giáo viên và học sinh. Thực hiện báo cáo định kỳ đúng thời gian, đúng quy định (2,0 điểm).
III. GIÁO DỤC TRUNG HỌC
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn: Triển khai các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT; Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; Triển khai nội dung giáo dục địa phương, lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, tích hợp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục; Thực hiện chương trình các môn ngoại ngữ, tin học và công tác ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dạy học; Chỉ đạo các trường Trung học phổ thông chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên biệt khác (nếu có); thực hiện tuyển sinh đầu cấp, tuyển sinh bổ sung, chuyển trường đúng quy định (2,0 điểm);
2. Thực hiện các hoạt động giáo dục: Thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp và nghề phổ thông; Đảm bảo nội dung sinh hoạt tập thể trong nhà trường (1,0 điểm);
3. Đổi mới phương pháp dạy học: Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (chú ý bảo đảm yêu cầu thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong dạy học), xây dựng kế hoạch triển khai đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học; thực hiện rèn luyện kỹ năng thực hành, thí nghiệm, kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, khai thác phòng học bộ môn phục vụ cho giảng dạy. Đổi mới kiểm tra đánh giá; có biện pháp giúp đỡ học sinh học lực yếu kém, giảm học sinh bỏ học; ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá đối với học sinh (1,5 điểm);
4. Phát triển mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn quốc gia: Hệ thống trường Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thông (THPT) được củng cố và phát triển cả loại hình công lập và ngoài công lập đáp ứng được yêu cầu thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS và phát triển giáo dục trung học; đảm bảo tỷ lệ học sinh/lớp đúng quy định. Bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; xây dựng phòng học bộ môn, thư viện và khai thác sử dụng có hiệu quả; đầu tư xây dựng công trình vệ sinh, cấp thoát nước, trồng cây xanh, bảo đảm môi trường xanh - sạch - đẹp. Lập và thực hiện kế hoạch xây dựng và công nhận trường THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch của Sở GD&ĐT. Hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; trong năm xây dựng được ít nhất 5 trường THCS, 3 trường THPT được công nhận trường học thân thiện, học sinh tích cực (1,5 điểm);
5. Xây dựng và nâng cao trình độ cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên: Đảm bảo đồng bộ cơ cấu giáo viên các môn học và bố trí tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định, số giáo viên đạt trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo tăng hơn so với năm trước. Không có giáo viên vi phạm pháp luật; không có giáo viên có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân cách hoặc xâm phạm thân thể học sinh. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; đảm bảo mỗi giáo viên trung học có một đổi mới về một trong các lĩnh vực nêu trên (1,5 điểm);
6. Thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục THCS, phổ cập GDTrH và giáo dục hòa nhập: Củng cố và duy trì kết quả của các đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, nâng cao tỉ lệ, chất lượng các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS; Thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS và có điều kiện thuận lợi. Thực hiện có kết quả giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật (1,5 điểm);
7. Thực hiện hiệu quả, có giải pháp sáng tạo mang lại hiệu quả rõ rệt trong đổi mới tổ chức quản lý giáo dục trung học của địa phương. Gửi báo cáo về Bộ đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn (1,0 điểm).
IV. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN (GDTX)
1. Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ trọng tâm của GDTX năm học 2009 - 2010; tăng cường công tác quản lý, đảm bảo nề nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo chất lượng đầu ra; tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” (2 điểm);
2. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án “Xây dựng xã hội học tập” giai đoạn 2005-2010, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên; có giải pháp thiết thực, sáng tạo để củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ, tăng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi, mở rộng diện xóa mù chữ cho các đối tượng trên 35 tuổi; phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn; Tổ chức nhiều lớp học chuyên đề khoa học - đời sống đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân lao động; tiếp tục mở các lớp bổ túc trung học cơ sở góp phần củng cố và thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở (2 điểm);
3. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động chuyên môn như: hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi và thi học viên giỏi cấp tỉnh; viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề bộ môn. Triển khai và tổ chức lớp tập huấn sử dụng sách hướng dẫn dạy học lớp 12 GDTX cấp trung học phổ thông cho cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các môn học; đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, từng bước nâng cao chất lượng GDTX (2,5 điểm);
4. Thực hiện đổi mới công tác quản lý GDTX; tăng cường thanh tra, kiểm tra. Tổ chức rà soát toàn bộ các cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ; quản lý chặt chẽ các hoạt động liên kết đào tạo của các trung tâm GDTX với các trường trung cấp, đại học và cao đẳng. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các Chương trình Xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; Chương trình Bổ túc THCS, Chương trình GDTX cấp THPT; Chương trình GDTX về ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông; Chương trình GDTX về tiếng Anh thực hành v.v... (2,5 điểm);
5. Tổ chức tốt công tác sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, thi đua khen thưởng, gửi báo cáo về Bộ đảm bảo đầy đủ, chính xác về thông tin, đúng biểu mẫu và đúng thời hạn theo quy định (1 điểm).
V. GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
1. Triển khai thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ năm học; thực hiện đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp theo hướng tăng cường chất lượng và hiệu quả; triển khai thực hiện có hiệu quả quy chế về công khai đối với cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo đề án đã được Quốc hội thông qua; hướng dẫn các trường thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp quy về đào tạo TCCN; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động đào tạo TCCN trên địa bàn, đặc biệt là các hoạt động liên kết đào tạo, phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong đào tạo TCCN; thực hiện việc cải cách hành chính, rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định (2,0 điểm);
2. Tham mưu với UBND tỉnh tiếp tục phát triển quy mô đào tạo TCCN trên địa bàn; quy hoạch và mở rộng các trường TCCN và các cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN theo hướng đa cấp, đa ngành và xã hội hoá giáo dục. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đảm bảo đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ (2,0 điểm);
3. Tăng cường chỉ đạo việc nâng cao chất lượng đào tạo TCCN. Chỉ đạo các trường TCCN và các cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN trên địa bàn công bố chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo TCCN. Tiếp tục rà soát, đổi mới chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập của học sinh gắn với chuẩn đầu ra (2,0 điểm);
4. Thực hiện các giải pháp phân luồng học sinh sau THCS và THPT để đáp ứng nhu cầu nhân lực, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chỉ đạo triển khai có hiệu quả công tác đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tăng cường hướng dẫn và tạo điều kiện cho các trường thực hiện việc hợp tác đào tạo với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước (2,0 điểm);
5. Chỉ đạo các trường TCCN thực hiện có hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học. Có sáng kiến và các giải pháp cụ thể trong việc thực hiện các cuộc vận động, các chủ trương của ngành và trong chỉ đạo, quản lý đối với giáo dục TCCN trên địa bàn (2,0 điểm).
VI. GIÁO DỤC DÂN TỘC
1. Nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học trong các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), các trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT). Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT các trường PTDTNT tăng hơn so với năm học trước, phấn đấu tương đương với tỷ lệ tốt nghiệp THPT chung của tỉnh. Tổ chức nuôi dạy chu đáo học sinh các trường PTDTNT và PTDTBT, đảm bảo học sinh các trường PTDTBT có chỗ ở an toàn, đủ ăn, đủ mặc và đủ sách học (3 điểm);
2. Đảm bảo chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc. Xây dựng và triển khai tốt các phương án dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở bậc tiểu học. Tổ chức tốt việc chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số mầm non, tiểu học phù hợp với từng địa phương. Chỉ đạo dạy tiếng dân tộc theo chương trình và sách giáo khoa mà Bộ đã ban hành, đảm bảo dạy đủ chương trình (2 điểm);
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc. Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên người dân tộc phát triển cả số lượng và chất lượng ở các cấp học. Tổ chức dạy tiếng dân tộc cho giáo viên ở vùng dân tộc, trước hết là giáo viên tiểu học và THCS. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy lớp ghép (đối với địa phương có dạy lớp ghép).
Tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc. Hoàn thiện hệ thống quản lý, chỉ đạo giáo dục dân tộc ở các tỉnh có đông học sinh dân tộc thiểu số theo hướng lập Phòng giáo dục dân tộc, bộ phận giáo dục dân tộc hoặc phân công cán bộ chuyên trách. Thực hiện quản lý giáo dục ở vùng dân tộc theo những lĩnh vực giáo dục dân tộc đặc trưng và theo từng dân tộc. Thực hiện tốt việc quản lý trường PTDTNT theo Quyết định 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/8/2009, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT và Thông tư số 06/2009/TT-BGĐT ngày 31/3/2009. Báo cáo đầy đủ, kịp thời về tình hình giáo dục dân tộc (3 điểm);
4. Thực hiện tốt chế độ chính sách giáo dục dân tộc
Thực hiện kết hợp thi tuyển với cử tuyển trong tuyển sinh ở trường PTDTNT, đảm bảo tỷ lệ thi tuyển cao hơn năm học 2008-2009, có trường PTDTNT huyện thực hiện thi tuyển trong tuyển sinh. Nghiêm túc thực hiện chế độ cử tuyển học sinh dân tộc vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo đúng Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ ban hành quy định về đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển, việc thực hiện chế độ cử tuyển và Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BL ĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 7/4/2008 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 134/2006/NĐ-CP.
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh PTDTNT và học sinh thuộc hộ nghèo (cấp học bổng bằng 50% học bổng của học sinh PTDTNT) theo quy định hiện hành. Báo cáo gửi về Bộ đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn theo quy định (2 điểm).
VII. KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Có kế hoạch triển khai thực hiện công tác Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục theo Chỉ thị nhiệm vụ năm học. Tham mưu với UBND tỉnh và với Bộ hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về công tác đánh giá và kiểm đinh chất lượng, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương (1,0 điểm);
2. Công tác tổ chức: Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (KT&KĐCLGD) cần được bố trí đủ cán bộ để đảm nhiệm công tác khảo thí, công tác kiểm định chất lượng giáo dục (phấn đấu bố trí ít nhất 4 cán bộ, trong đó có: trưởng phòng; phó trưởng phòng; cán bộ phụ trách khảo thí, cán bộ phụ trách kiểm định chất lượng giáo dục); Nhất thiết phải có cán bộ thành thạo công nghệ thông tin. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng KTKĐCLGD được xác định bằng văn bản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có cán bộ làm công tác KT &KĐCLGD tại các phòng giáo dục và đào tạo. Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị, nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động khảo thí và kiểm định CLGD (0,5 điểm); .
3. Công tác Khảo thí (4,0 điểm):
3.1. Tham gia đầy đủ và đúng thành phần các hội nghị, hội thảo, tập huấn về khảo thí của Bộ.
3.2. Xây dựng kế hoạch và phương án tổ chức các kỳ thi, hướng dẫn thi theo đúng tiến độ và chỉ đạo của Bộ, sát với tình hình địa phương.
3.3. Tham mưu với UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo các kỳ thi kịp thời; phối hợp tốt với các ban ngành để chỉ đạo tổ chức thi; có nguồn kinh phí, có đủ các điều kiện phục vụ tổ chức thi.
3.4. Tổ chức các hội nghị và tập huấn về công tác khảo thí của địa phương đầy đủ. Tổ chức thi tốt nghiệp THPT an toàn, đúng quy chế, hạn chế các sai sót, không có sự cố xảy ra trong tất cả các khâu của kỳ thi.
3.5. Tham gia thi học sinh giỏi quốc gia đủ các môn mà địa phương có tổ chức học. Nộp đề thi và đáp án của kỳ thi chọn đội tuyển thi HSG lớp 12 về Bộ đúng quy định.
3.6. Tổ chức các kỳ thi và kiểm tra của địa phương an toàn, không có sai sót nghiêm trọng.
3.7. Sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác khảo thí. Cử người tham gia công tác khảo thí đúng thành phần, đủ số lượng theo điều động của Bộ.
3.8. Trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra về khảo thí của Bộ, không phát hiện các sai lệch lớn so với báo cáo của các đơn vị. Quản lý văn bằng, chứng chỉ đúng quy định.
4. Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục (3,5 điểm):
4.1. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục phổ thông do sở giáo dục và đào tạo quản lý để thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.2. Tham mưu với lãnh đạo tỉnh, có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác kiểm định CLGD phổ thông.
4.3. Cử đủ số lượng và đảm bảo chất lượng cán bộ tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chất lượng giáo dục.
4.4. Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng KT&QLCLGD) chủ trì tổ chức tập huấn tự đánh giá và tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm định CLGD cho các cán bộ quản lý và các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo đúng kế hoạch.
4.5. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục phổ thông do phòng giáo dục và đào tạo quản lý và cơ sở giáo dục phổ thông thuộc quyền quản lý.
4.6. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông có đủ điều kiện đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục (theo Điều 7 của Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ GD&ĐT, quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông) thành lập Hội đồng tự đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu, báo cáo tự đánh giá và đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
4.7. Sở Giáo dục và Đào tạo định kỳ tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và các hội thảo về công tác kiểm định chất lượng giáo dục; tích cực tuyên truyền, phổ biến kiến thức và các kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đã đạt được, tạo điều kiện cho xã hội biết và tham gia giám sát chất lượng giáo dục.
5. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng biểu mẫu và đúng thời hạn quy định (1,0 điểm).
VIII. CÔNG TÁC THANH TRA
1. Tham mưu với UBND tỉnh ban hành chỉ thị kỳ thi tốt nghiệp THPT, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng; Xây dựng, củng cố tổ chức thanh tra, ban hành các quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra trong nhà trường (2,0 điểm);
2. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác thanh tra chuyên ngành, thanh tra hành chính (3,5 điểm);
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân kịp thời, theo đúng quy định (2,5 điểm);
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ và các báo cáo đột xuất khác khi Bộ yêu cầu (2,0 điểm).
IX. CÔNG TÁC PHÁP CHẾ
1. Thành lập tổ chức pháp chế hoặc phân công cán bộ chuyên trách công tác pháp chế; Tham gia đầy đủ các cuộc tập huấn pháp chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức (1,5 điểm);
2. Công tác xây dựng pháp luật: Đề xuất, kiến nghị với uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức các hoạt động giáo dục ở địa phương. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh. Tổ chức góp ý kịp thời, có chất lượng vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành và cơ quan khác gửi lấy ý kiến (2,5 điểm);
3. Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật: Phối hợp với sở tư pháp kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và tổ chức rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giáo dục của địa phương. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Tham gia rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời gửi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào tạo (2 điểm);
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL): Thành lập Hội đồng hoặc Ban PBGDPL; Xây dựng kế hoạch PBGDPL hàng năm và dài hạn; Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức PBGDPL trong ngành giáo dục. Tổ chức tốt việc giảng dạy các kiến thức pháp luật theo chương trình đối với các cấp học và trình độ đào tạo. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, xây dựng tủ sách pháp luật và bổ sung sách thường xuyên, phục vụ thiết thực cho công tác của ngành (2 điểm);
5. Tổ chức thực hiện pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật: Tổ chức triển khai thực hiện và thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật; Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và các quy định khác có liên quan; xử lý và kiến nghị những biện pháp xử lý vi phạm theo quy định. Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật (2 điểm).
X. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT)
1. Sử dụng hệ thống e-mail: Thiết lập hệ thống e-mail theo tên miền riêng của Sở GD&ĐT và các trường TCCN để cung cấp cho 100% cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và giáo viên; 100% các phòng giáo dục và đào tạo và các trường có địa chỉ e-mail phục vụ điều hành và quản lý giáo dục. Bước đầu tổ chức các trường trung học phổ thông (THPT) tạo e-mail cho học sinh lớp 12 để tiếp nhận thông tin thi và tuyển sinh (1,5 điểm);
2. Sở GD&ĐT có website www.tênsở.edu.vn. Cụ thể: Đánh giá chung về nội dung website và tính cập nhật kịp thời. Chuyên mục Tư liệu về văn hóa, lịch sử, địa lý, danh nhân của địa phương, của tỉnh do giáo viên, học sinh tham gia xây dựng. Chuyên mục Tài nguyên chứa các bài giảng, giáo án, tư liệu học tập, e-Learning của giáo viên và các trường tại địa phương được tuyển chọn để chia sẻ dùng chung (1,5 điểm);
3. Giáo viên tham gia soạn bài giảng điện tử, bài giảng e-Learning của Bộ với khẩu hiệu “Mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”. Có sản phẩm được tuyển chọn và đóng góp tài nguyên vào thư viện điện tử để chia sẻ dùng chung qua website của Bộ (2 điểm);
4. Tổ chức họp qua mạng giáo dục cho các hoạt động: Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên; Tổ chức hội thảo, họp phổ biến công tác, giao ban giữa Sở với các Phòng GD&ĐT và các trường, giữa các Phòng GDĐT và các trường trong quận huyện (1 điểm);
5. Khai thác ứng dụng và dạy học tin học bằng mã nguồn mở, đặc biệt ưu tiên dùng Open Office trong toàn ngành (1 điểm);
6. Công tác tin học hoá quản lý nhà trường THPT và THCS (1,5 điểm);
7. Có các trường điển hình tiên tiến về ứng dụng CNTT, mô hình trường học điện tử (1 điểm);
8. Báo cáo đầy đủ và đúng hạn (0,5 điểm).
XI. CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ, VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC
1. Tổ chức, Cán bộ
1.1. Tiếp tục làm tốt công tác tham mưu cho Uỷ ban nhân cấp tỉnh trong việc triển khai, tổ chức thực hiện đúng thẩm quyền các quy định tại Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục và Đào tạo (1 điểm);
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”; thường xuyên rà soát, cập nhật và báo cáo với các cấp có thẩm quyền về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cả về số lượng, chất lượng, trình độ đào tạo, năng lực thực hiện nhiệm vụ; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và miễn nhiệm đối với cán bộ quản lý khi không đáp ứng được yêu cầu giáo dục trên địa bàn. Đồng thời thực hiện nghiêm túc Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế trong ngành (2,0 điểm);
1.3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, minh bạch các chế độ chính sách của Nhà nước đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Giải quyết kịp thời các kiến nghị, tố cáo của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ (1,5 điểm);
2. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
2.1. Chỉ đạo, triển khai thực hiện, có kế hoạch sơ kết, tổng kết cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo; kịp thời động viên, khen thưởng những nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua, đồng thời cũng kiên quyết xử lý thích đáng, kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có vi phạm, tiêu cực trong giáo dục (0,5 điểm);
2.2. Tham mưu với cấp ủy và chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch và thực hiện theo lộ trình kế hoạch phát triển, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đội ngũ viên chức làm công tác y tế, thiết bị, thí nghiệm và đồ dùng dạy học, giáo viên các bộ môn đặc thù như Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục Quốc phòng, Tin học, Công nghệ, thể dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương. Tập trung triển khai kế hoạch bồi dưỡng giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo; Sử dụng hợp lý đội ngũ nhà giáo hiện có (1,5 điểm);
2.3. Xây dựng kế hoạch triển khai đánh giá giáo viên Mầm non, Tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp; nghiên cứu triển khai Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (THCS, THPT), Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, THPT và Chuẩn giám đốc TTGDTX theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Hàng năm xây dựng được Kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá ở các cấp học. Chỉ đạo sát sao công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo về nhận thức chính trị, tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ, công tác lãnh đạo, quản lý, năng lực chỉ đạo chuyên môn cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn để chỉ đạo dạy và học, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục có hiệu quả thiết thực (1,0 điểm);
2.4. Tham mưu cho UBND tỉnh và phối hợp với các ngành liên quan thực hiện tốt công tác tuyển dụng, luân chuyển giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương đảm bảo đúng nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và minh bạch, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo. Bố trí giáo viên, nhân viên đủ theo quy định về định mức biên chế, phân công lao động hợp lý, đảm bảo những điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả cao. Phối hợp với công đoàn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công nhân viên chức và người lao động; chú trọng công tác xây dựng tập thể và gia đình nhà giáo văn hóa (1,0 điểm).
2.5. Có Kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, cán bộ quản lý giỏi ở các cấp học, nhằm duy trì và phát triển phong trào thi đua "Dạy tốt, học tốt", phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các cơ sở giáo dục (0,5 điểm);
3. Quản lý thông tin và báo cáo:
Thực hiện tốt việc quản lý hồ sơ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý nhân sự, thực hiện tin học hoá công tác tổ chức cán bộ. Thực hiện nghiêm túc, chính xác, đúng thời hạn chế độ báo cáo về lĩnh vực công tác theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo (1 điểm).
XII. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH, THỐNG KÊ, ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC (XHH)
1. Công tác kế hoạch: Có bản kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm và trung hạn đầy đủ, kịp thời theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đã được giao trong năm, báo cáo chi tiết theo quy định chung và theo đặc điểm giáo dục của địa phương (2 điểm);
2. Công tác Thống kê: Thực hiện báo cáo thống kê định kỳ kịp thời, đầy đủ và chính xác. Thực hiện nghiêm chỉnh các báo cáo thống kê theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuyến khích ứng dụng phần mềm tin học trong công tác thống kê như phần mềm EMIS (1,5 điểm);
3. Công tác tài chính: Thực hiện tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước cho toàn ngành và các đơn vị trực thuộc đảm bảo công khai, dân chủ, thống nhất. Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên địa bàn chấp hành quy định về thu, chi, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện báo cáo tài chính theo Luật Ngân sách, Luật kế toán của ngành nghiêm túc, nền nếp, đúng quy định. Báo cáo đầy đủ việc thực hiện dự toán chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia. Kết quả triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách tài chính, tài sản của các cơ sở giáo dục (3,0 điểm);
4. Thực hiện quy chế 3 công khai tại các cơ sở giáo dục theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (công khai về chất lượng, điều kiện đảm bảo và thu chi tài chính). Số cơ sở giáo dục được các Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra việc thực hiện quy chế 3 công khai (1,5 điểm);
5. Xã hội hóa:
5.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường và Quyết định số 20/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 24/6/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005-2010 (1,0 điểm);
5.2. Huy động được các nguồn lực xã hội, để phát triển giáo dục - đào tạo; có chính sách địa phương hỗ trợ ngành Giáo dục đặc biệt là những chính sách đối với đội ngũ nhà giáo; huy động được nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, có số liệu cụ thể (1,0 điểm);
XIII. PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP VÀ TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ GIÁO DỤC
1. Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học: Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ đúng mục tiêu và tiến độ. Phấn đấu đến hết tháng 6/2010, hoàn thành giải ngân 80% vốn trái phiếu Chính phủ được giao giai đoạn 3 năm (2008-2010) (3,0 điểm);
2. Xây dựng và triển khai đề án xây dựng nhà ở cho học sinh dân tộc bán trú theo kế hoạch của đề án. Tiếp tục đầu tư, phát triển số lượng và nâng cao chất lượng của trường mầm non, tiểu học, THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia (2,0 điểm);
3. Đầu tư cơ sở vật chất cho các trường TCCN, các trung tâm GDTX, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Có số liệu chi tiết về kết quả đầu tư bao gồm các hạng mục công trình đã đầu tư, số vốn đã huy động cho công trình, số phòng học hoặc số hạng mục công trình đầu tư được đưa vào sử dụng trong năm học: số liệu m2 xây dựng các hạng mục là nhà cửa, phòng học, nhà vệ sinh (2 điểm);
4. Thực hiện tổng kiểm tra, đánh giá về chất lượng và hiệu quả khai thác sử dụng thiết bị dạy học, hoàn thiện cơ chế và chính sách liên quan đến cung cấp và khai thác các thiết bị dạy học theo đúng tiến độ và kế hoạch. Có kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, viên chức về công tác thiết bị dạy học: bao gồm số đợt tập huấn và số người đã được tập huấn theo từng bậc học; gắn công tác đánh giá giáo viên với công tác sử dụng và khai thác thiết bị dạy học. Các trường học có đầy đủ hệ thống sổ sách theo dõi danh mục sách và thiết bị dạy học; Có số liệu về kinh phí đầu tư cho mua sắm, sửa chữa thiết bị dạy học, kinh phí đầu tư cho công tác tự làm, cải tiến thiết bị dạy học; Tỷ lệ % số tiền từ ngân sách chi cho mua sách và thiết bị trường học so với kinh phí chi thường xuyên của sự nghiệp giáo dục. Có số liệu so sánh với năm học trước về số trường có thư viện đạt chuẩn. Lập các báo cáo định kỳ đầy đủ và đúng thời gian quy định. Tăng cường hợp tác quốc tế, triển khai có hiệu quả các dự án ODA về giáo dục - đào tạo, thu hút các nguồn tài trợ, các dự án vay vốn nước ngoài để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (3,0 điểm).
XIV. “XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC”, CÔNG TÁC NGOẠI KHOÁ, Y TẾ TRƯỜNG HỌC:
1. Công tác chỉ đạo và phối hợp tổ chức thực hiện: Có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục; có kế hoạch và giải pháp phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo và triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (XDTHTTHSTC) và hoạt động ngoại khóa, y tế trường học. Tham mưu cho lãnh đạo địa phương chỉ đạo và tham dự các hoạt động chủ đạo của ngành Giáo dục trong năm học (1 điểm).
2. Tổ chức hoạt động:
2.1. Có kế hoạch cụ thể phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và Ban đại diện cha, mẹ học sinh phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo và triển khai thực hiện phong trào thi đua XDTHTTHSTC đến các nhà trường và học sinh, sinh viên. 100% học sinh, sinh viên nắm được nội dung phong trào thi đua XDTHTTHSTC. Đảm bảo trường học an toàn, xanh, sạch, đẹp, tổ chức tốt phong trào trồng cây xanh phù hợp với đặc điểm của địa phương (1 điểm).
2.2. Phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương để phát huy giá trị văn hoá truyền thống. Tổ chức và tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ do Ngành Giáo dục tổ chức. Có kế hoạch và các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng các hoạt động văn nghệ; đưa các bài hát, điệu múa, âm nhạc truyền thống dân tộc vào nhà trường một cách hiệu quả. Mỗi trường có ít nhất 01 đội văn nghệ của học sinh, sinh viên. 100% các trường phổ thông nhận và thực hiện hiệu quả việc chăm sóc và phát huy giá trị các công trình di tích lịch sử, văn hoá; xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường (1 điểm).
2.3. Thực hiện tốt các quy định về chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên. Đảm bảo 100% học sinh được chuyển tải kiến thức về giáo dục, bảo vệ môi trường tại các cấp học. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật và an toàn giao thông cho cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong trường học; không để xảy ra vụ việc nghiêm trọng vi phạm về đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên. Mỗi trường có ít nhất 01 tổ tư vấn cho học sinh, sinh viên (1 điểm).
2.4. Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học, có kế hoạch hoạt động, kiểm tra đánh giá và báo cáo tình hình công tác y tế trường học theo quy định; có công trình vệ sinh, nước sinh hoạt và công trình công cộng khác theo quy định. Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học, không để xảy ra dịch, bệnh tật học đường nghiêm trọng, thực hiện phòng chống HIV, tác hại thuốc lá; không có học sinh, sinh viên tử vong do ngộ độc thực phẩm hoặc tai nạn thương tích nghiêm trọng trong trường học (1 điểm).
2.5. Tổ chức tập luyện thể thao ngoại khoá thường xuyên và có hướng dẫn của giáo viên; hàng năm có tổ chức các giải thể thao cấp trường, huyện, tỉnh; triển khai thực hiện tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng các cấp theo quy định; tham gia ít nhất 02 giải thể thao học sinh toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Mỗi trường có ít nhất 01 câu lạc bộ thể thao của học sinh, sinh viên (1điểm).
3. Cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ công tác ngoại khóa ít nhất tăng 5% so với năm vừa qua. Đảm bảo có từ 50% trở lên số trường có công trình TDTT (nhà tập, sân tập).50% trở lên số trường có cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công tác y tế trường học theo quy định. Đến hết năm 2010, 100% số trường có đủ công trình vệ sinh, nước sạch hợp vệ sinh, 100% nhà vệ sinh được giữ gìn sạch sẽ (2 điểm).
4. Sáng kiến nổi bật: Có các sáng kiến, giải pháp về công tác chỉ đạo và triển khai phong trào thi đua XDTHTTHSTC và các hoạt động ngoại khóa ở cấp tỉnh, quận huyện và cơ sở; phát huy được thế mạnh của địa phương để xây dựng được các điển hình thực hiện tốt phong trào, phổ biến ra toàn tỉnh, thành phố có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy và có hướng dẫn phương pháp học để học sinh, sinh viên chủ động sáng tạo hơn trước; có nhiều học sinh đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả học tập với thầy cô giáo và nhà trường (1 điểm);
5. Kiểm tra đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện: Có kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của các cơ sở giáo dục theo thẩm quyền về việc thực hiện phong trào thi đua XDTHTTHSTC và các hoạt động ngoại khoá, y tế trường học. Báo cáo đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu và định kỳ, có số liệu, tỷ lệ phần trăm kèm theo(1 điểm).
XV.THỰC HIỆN CÁC CUỘC VẬN ĐỘNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO, HỖ TRỢ CỦA CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1. Thực hiện các cuộc vận động:
1.1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 4/3/2000 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường; Gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung trọng tâm: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp; và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” (1,5 điểm);
1.2. Tại mỗi trường, có sơ kết việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và có những giải pháp tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, có ký kết cam kết thực hiện với các biện pháp cụ thể nhằm thi cử nghiêm túc, không chạy theo thành tích, đảm bảo kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2010 nghiêm túc, tin cậy như tuyển sinh Đại học Cao đẳng. Cải tiến phương pháp dạy và học, tổ chức dạy thêm học thêm theo đúng hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo (1,5 điểm);
1.3. Không để xảy ra các hành vi vi phạm nghiêm trọng về tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên. Kiên quyết xử lý và giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật, các tiêu cực trong đơn vị được phát hiện (1,5 điểm);
1.4. Có các biện pháp cụ thể để phát hiện điển hình, chỉ đạo thi đua và phổ biến các điển hình toàn diện và từng mặt của các thầy cô giáo và tập thể trường; phát động thi đua lập thành tích xuất sắc chào mừng Đại hội thi đua yêu nước ngành Giáo dục lần thứ V (2006-2010) và Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc năm 2010 (1,5 điểm).
2. Sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền địa phương
2.1. Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương có Nghị quyết, Đề án, kế hoạch về phát triển giáo dục của địa phương; có Chỉ thị về năm học mới với trong đó có nội dung “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” (1 điểm);
2.2. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020; xây dựng quy hoạch đất cho phát triển giáo dục và ban hành văn bản quy định các chế độ chính sách thuộc thẩm quyền đầu tư ngân sách địa phương cho giáo dục và đào tạo (1 điểm);
2.3. Tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các giải pháp cho ngành giáo dục và các ngành khác để thực hiện nhiệm vụ năm học mới; Có kế hoạch khảo sát định kỳ theo chuyên đề đối với ngành Giáo dục để có cơ sở ban hành các văn bản chỉ đạo, hỗ trợ ngành Giáo dục của tỉnh như: chế độ chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân cấp tỉnh; tham mưu có kết quả với các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương để có giải pháp cải thiện đời sống đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại các trường chuyên biệt, ở vùng khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (2 điểm).
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC VÙNG THI ĐUA:
Để đánh giá và bình xét thi đua, khen thưởng phù hợp với sự phát triển và điều kiện địa lý của địa phương, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chia các tỉnh, thành 7 vùng sau đây:
1. Vùng 1: Các tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc và Trung du Bắc bộ (15): Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hoà Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên và Phú Thọ, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển phụ trách;
2. Vùng 2: Các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ (08): Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình: đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc). Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển phụ trách;
3. Vùng 3: Các tỉnh Bắc Trung bộ (6): Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Nguyễn Thị Nghĩa phụ trách;
4. Vùng 4: Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây nguyên (10): Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Phạm Vũ Luận phụ trách;
5. Vùng 5: Các tỉnh miền Đông Nam Bộ (07): Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong đó 2 tỉnh Bình Dương, Tây Ninh đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc), các tỉnh còn lại đánh giá 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Nguyễn Thị Nghĩa;
6. Vùng 6: Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (12): Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Trong đó 4 tỉnh: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc) các tỉnh còn lại đánh giá 15 lĩnh vực công tác. Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phụ trách;
7. Vùng 7: Năm thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ, đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác. Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phụ trách.
II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ GD&ĐT, CƠ QUAN CHỦ TRÌ CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC:
1. Để giúp lãnhđạo Bộ theo dõi, chỉ đạo 7 vùng thi đua trong cả nước thực hiện tốt các lĩnh vực công tác năm học 2009-2010, đồng thời để bình xét khen thưởng các sở giáo dục và đào tạo cuối năm học được chính xác, khách quan, công bằng có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương học tập trong toàn ngành, Bộ yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ, ngay từ đầu năm học, xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ, chuyên viên trực tiếp theo dõi lĩnh vực công tác do đơn vị quản lý ở từng vùng thi đua.
2. Trên cơ sở theo dõi, kiểm tra trong năm học, đối chiếu với nhiệm vụ năm học, các vụ, cơ quan chủ trì các lĩnh vực công tác được lãnh đạo Bộ giao tiến hành bình xét, đánh giá, cho điểm các sở giáo dục và đào tạo, đề nghị khen thưởng và gửi kết quả về thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành trước ngày 30/6/2010.
III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC VÙNG:
1. Mỗi vùng trong năm học sẽ cử ra một đơn vị làm Trưởng vùng. Năm học 2009-2010, Bộ thống nhất với đề cử của các vùng:
a) Trưởng vùng 1: Giám đốc Sở GD& ĐT Yên Bái;
Trưởng vùng 2: Giám đốc Sở GD& ĐT Vĩnh Phúc;
c) Trưởng vùng 3: Giám đốc Sở GD& ĐT Hà Tĩnh;
d) Trưởng vùng 4: Giám đốc Sở GD& ĐT Gia Lai;
e) Trưởng vùng 5: Giám đốc Sở GD& ĐT Bình Dương
Trưởng vùng 6: Giám đốc Sở GD& ĐT Cà Mau
Trưởng vùng 7: Giám đốc Sở GD& ĐT TP Hải Phòng
2. Triển khai việc xây dựng nội dung thi đua, ký kết thi đua và thực hiện thi đua năm học 2009 -2010: (xem phụ lục: Tổ chức thi đua các vùng).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các sở giáo dục và đào tạo phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Phòng TĐKT-Văn phòng) để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
TỔ CHỨC THI ĐUA TRONG CÁC VÙNG
(Kèm theo công văn số: 9814 /BGDĐT-VP ngày 9 /11/2009 của Bộ GD&ĐT)
1. Trưởng vùng, trên cơ sở 14 hoặc 15 lĩnh vực công tác quy định trên, dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác; Quy định trong năm học nếu vi phạm những vấn đề, những vụ việc tiêu cực (đã được cấp có thẩm quyền kết luận) làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành, của địa phương thì không xét hoặc trừ điểm thi đua; quy định đạt bao nhiêu điểm thì xếp loại nhất, nhì, ba; Quy định điểm thưởng nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc; Trưởng vùng xây dựng kế hoạch cụ thể từ nay đến hết năm học bao gồm những công việc: Tổ chức lễ ký kết giao ước thi đua; Tổ chức trao đổi học tập kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra một số mặt công tác ở các thành viên trong vùng; Tổ chức họp đánh giá, bình chọn (thời gian, địa điểm, thành phần); gửi dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác và bản kế hoạch đến các thành viên trong vùng trước ngày tổ chức họp ký kết giao ước thi đua từ 3 đến 5 ngày, để chuẩn bị ý kiến trước, đến khi họp thông qua được thuận lợi.
2. Tổ chức ký kết giao ước thi đua:
a) Các đơn vị trong vùng nghiên cứu dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác, kế hoạch của Trưởng vùng, góp ý cụ thể bằng văn bản, đăng ký thực hiện xuất sắc bao nhiêu lĩnh vực công tác cũng như hình thức khen thưởng (nhất, nhì, ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng) gửi về cho Trưởng vùng trước khi tiến hành ký kết giao ước thi đua;
b) Nội dung ký kết giao ước thi đua: sau khi nghe Trưởng vùng báo cáo dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác cũng như kế hoạch triển khai đến hết năm học, các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận, thống nhất, sửa chữa, bổ sung hoàn tất văn bản giao ước thi đua và tiến hành ký kết giao ước thi đua. Bản giao ước thi đua đã được ký kết gửi cho Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách vùng và sao gửi cho thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành để theo dõi.
3. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra một số mặt công tác ở các tỉnh, thành trong vùng: Trưởng vùng có trách nhiệm thông báo trước một tuần cho đơn vị sở tại về thời gian, thành phần của đoàn (số lượng, trưởng đoàn, thư ký của đoàn) để đơn vị sở tại chuẩn bị chương trình làm việc; đơn vị sở tại có trách nhiệm báo cáo tóm tắt quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, những lĩnh vực công tác mà đơn vị đánh giá tốt, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; đoàn đến thăm và làm việc về công tác thi đua, khen thưởng với một số đơn vị trường, lớp học ở các cấp học của địa phương sở tại; đoàn tổ chức họp lại với đơn vị sở tại thông báo và ký biên bản để cuối năm bình xét thi đua được thuận tiện theo đúng quy định.
4. Tổ chức họp, đánh giá, bình chọn:
a) Trưởng vùng thay mặt Bộ gửi giấy triệu tập các hội nghị giao ban vùng và chủ trì Hội nghị bình xét thi đua của vùng.
b) Trưởng vùng gửi giấy mời trước một tuần cho các đơn vị trong vùng về thời gian địa điểm họp bình chọn đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hoàn tất thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng (chậm nhất 30/6/2010); Thành phần họp cụ thể là: Giám đốc Sở GD&ĐT (trường hợp vì lý do bất khả kháng, Giám đốc Sở không đi họp được, cử Phó Giám đốc đi họp thay phải có giấy uỷ quyền bỏ phiếu của Giám đốc); Chủ tịch Công đoàn ngành; Chánh Văn phòng Sở (Trưởng phòng Tổng hợp); Chuyên viên trực tiếp làm công tác thi đua, khen thưởng; thành phần mời dự họp về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo: Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách theo dõi thi đua của vùng; các cán bộ, chuyên viên đại diện các vụ chức năng theo dõi công tác thi đua năm học 2009-1010 của vùng đã được lãnh đạo Bộ phân công; đại diện lãnh đạo UBND tỉnh (nơi đăng cai tổ chức) và các đ/c đại diện Ban TĐKT tỉnh, thành phố (trong vùng).
c) Nội dung họp: Đ/c Trưởng vùng thông báo kết quả các đoàn trao đổi kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra một số mặt công tác ở các đơn vị trong vùng; báo cáo đánh giá khái quát những lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong vùng năm học 2009-2010 và những đề xuất, kiến nghị với Bộ GD&ĐT; các đơn vị trong vùng thảo luận báo cáo chung; các đại biểu tham dự hội nghị phát biểu ý kiến; ý kiến chỉ đạo, đánh giá của Lãnh đạo Bộ; bỏ phiếu suy tôn đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; bỏ phiếu hoặc biểu quyết đề cử Trưởng vùng cho năm học 2010-2011; bế mạc hội nghị.
Để báo cáo đánh giá khái quát của Trưởng vùng có hiệu quả tốt, Bộ đề nghị các đơn vị trong vùng nộp báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học, tự đánh giá cho điểm, đề nghị khen thưởng gửi về cho Trưởng vùng, trước ngày 20/6/2009 để kịp tổng hợp vào báo cáo chung.
d) Cách thức tiến hành bỏ phiếu bình chọn và suy tôn nhất, nhì và ba để trên cơ sở đó đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng:
* Mẫu phiếu bình chọn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Vùng Thi đua số:........... | PHIẾU BÌNH CHỌN Năm học 2009 -2010 |
TT | Tên các sở GD&ĐT trong vùng | Nhất | Nhì | Ba |
1 | Sở GD&ĐT.................. |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
....... |
|
|
|
|
Ghi chú:
- Đánh dấu X vào ô bình chọn tương ứng
- Không đồng ý bình chọn đơn vị nào gạch toàn bộ dòng
* Một số điểm cần lưu ý khi tiến hành bỏ phiếu:
- Đồng chí Giám đốc Sở GD&ĐT bỏ phiếu (mỗi đơn vị trong vùng chỉ bỏ 1 phiếu).
- Ban Kiểm phiếu gồm 3 đ/c (thuộc 3 đơn vị trong vùng) do Hội nghị đề xuất gồm: Trưởng ban: Chủ tịch Công đoàn Giáo dục ngành (tỉnh A); 2 uỷ viên: Chánh Văn phòng (Trưởng phòng Tổng hợp) tỉnh B ; Chuyên viên phụ trách công tác TĐKT (tỉnh C).
- Cách kiểm phiếu:
Xếp loại nhất là đơn vị trong vùng có số phiếu cao nhất đề nghị xếp loại nhất (trường hợp các đơn vị có số phiếu ngang nhau thì phải tiến hành bầu lại và chỉ bầu lại các đơn vị đó để chọn 1 đơn vị nhất);
Xếp loại nhì là đơn vị trong vùng có số phiếu cao nhất đề nghị xếp loại nhất (hệ số 2,0 nếu có) + loại nhì;
Xếp loại ba là đơn vị trong vùng có số phiếu cao nhất đề nghị xếp loại nhất (hệ số 3,0 nếu có) + loại nhì ( hệ số 2,0 nếu có) + loại ba.
Ví dụ: Sở GD&ĐT..... có số phiếu 1 nhất, 02 nhì, 3 ba khi tính số phiếu để xếp loại ba: (1x3,0) + (2x 2,0) + 3 = 10 phiếu.
5. Năm học này, Bộ quy định số lượng đơn vị xếp thứ nhất, nhì, ba cho các vùng cụ thể như sau:
- Vùng 1: 01 nhất, 03 nhì và 07 ba;
- Vùng 2: 01 nhất, 02 nhì và 03 ba;
- Vùng 3: 01 nhất, 01 nhì và 03 ba;
- Vùng 4: 01 nhất, 02 nhì và 04 ba;
- Vùng 5: 01 nhất, 01 nhì và 03 ba;
- Vùng 6: 01 nhất, 03 nhì và 05 ba;
- Vùng 7: 01 nhất, 02 nhì và 02 ba.
6. Đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng:
a) Khi có kết quả xếp loại nhất, nhì, ba thì Trưởng vùng có tờ trình đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ thi đua của Bộ GD&ĐT và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
b) Thông qua danh sách đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong vùng có thành tích xuất sắc thực hiện từng lĩnh vực công tác để đề nghị Bộ trưởng tặng Bằng khen (mỗi lĩnh vực công tác đề nghị khen không quá 20%) .
7. Hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành (đóng thành 1 quyển hoặc cho vào hộp đựng hồ sơ) gồm:
a) Tờ trình của Trưởng vùng đề nghị xếp loại và khen thưởng các đơn vị trong vùng; đề nghị khen thưởng theo từng chỉ tiêu công tác (danh sách kèm theo ghi rõ tên đơn vị được đề nghị khen thưởng, thực hiện lĩnh vực công tác nào; tổng số lượt lĩnh vực công tác được vùng thông qua và đề nghị khen thưởng (chiếm tỷ lệ %).
b) Biên bản họp đánh giá, bình chọn cuối năm của vùng;
c) Báo cáo đánh giá khái quát những lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong vùng năm học 2009-2010 và những đề xuất, kiến nghị với Bộ GD&ĐT của Trưởng vùng;
d) Các báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học, tự đánh giá cho điểm, xếp loại và tờ trình đề nghị khen thưởng của từng đơn vị trong vùng.
Nơi nhận: Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục (Phòng Thi đua, Khen thưởng -Văn phòng Bộ, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội; Tel: 04.38692013, 04.36230767) trước ngày 30/6/2010.
- 1Quyết định 20/2005/QĐ-BGD&ĐT phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" do của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Chỉ thị 40/2004/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 5Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Kế toán 2003
- 8Quyết định 09/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10Quyết định 20/2008/QĐ-TTg phê duyệt đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT hướng dẫn Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc ban hành
- 12Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT quy định về đạo đức nhà giáo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 14Thông tư liên tịch 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 15Quyết định 41/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Chỉ thị 06-CT/TW năm 2006 về tổ chức cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị ban hành
- 17Quyết định 49/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Quyết định 83/2008/QĐ-BGDĐT về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Thông tư 06/2009/TT-BGDĐT sửa đổi Điều 10 và Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú kèm theo Quyết định 49/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21Chỉ thị 4899/CT-BGDĐT năm 2009 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 9814/BGDĐT-VP quy định tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm về các lĩnh vực công tác đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo năm học 2009-2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 9814/BGDĐT-VP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/11/2009
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Phạm Vũ Luận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực