Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 97628/CT-TTHT
V/v hóa đơn GTGT cho hàng khuyến mại.

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Đầu tư Hải Phát
(Địa chỉ: Tầng 5, CT3 The Pride Khu đô thị mới An Hưng, P. La Khê, Q. Hà Đông, TP.Hà Nội - Mã s thuế: 0500447004)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 826/HP-TCKT ngày 04/12/2018 của Công ty cổ phần Đầu tư Hải Phát (sau đây gọi là Công ty) hỏi về việc chính sách thuế đối với hàng khuyến mại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa khuyến mại như sau:

“Điều 7. Giá tính thuế

...5. Đi với sản phm, hàng hóa, dịch vụ dùng đ khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

…”

- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng đ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng đ cho, biếu, tặng, trao đi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

+ Tại Khoản 9 Điều 3 sửa đổi bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại như sau

“9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mu, cho, biếu, tặng đi với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT...”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 06/08/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kim tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

Đi với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng là các thẻ câu lạc bộ thể thao theo đúng quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Trên hóa đơn được lập cho các hàng hóa khuyến mại phải ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Các khoản chi phí cho chương trình khuyến mại trên nhằm mục đích phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và phù hợp quy định của pháp luật thương mại thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC đã nêu.

Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty cổ phần Đầu tư Hải Phát được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P. DTPC;
- P. TKT9;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 97628/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng khuyến mại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 97628/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 30/12/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Tiến Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/12/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản