- 1Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 2Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 1620/TCT-CS về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế về nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 963/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2011 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Phú Yên
Trả lời Công văn số 2154/CT-THNVDT ngày 30/11/2010 của Cục thuế tỉnh Phú Yên về xác định thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế đối với khoản thu về tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm b, khoản 1, Điều 14 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 14. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai
1. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai quy định như sau:
a) Khai theo năm áp dụng đối với:
…- Tiền thuê đất, thuê mặt nước”.
- Tại điểm 3, mục VIII, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“3.1. Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường.
3.2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho chi cục thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước từ (những) năm trước và đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp có thay đổi diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất mới và nộp hồ sơ theo quy định tại điểm 3.1. mục này…”.
Vì vậy, việc xác định thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuê đối với khoản thu về tiền thuê được xác định như sau:
- Đối với trường hợp khai lần đầu đối với thuê đất mới: thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế được xác định từ ngày thứ 11 kể từ ngày Hội đồng thuê đất có hiệu lực (trường hợp ngày tính tiền thuê đất là ngày ghi trên Quyết định cho thuê đất) hoặc từ ngày bàn giao đất (trường hợp ngày tính tiền thuê đất ghi trên Quyết định cho thuê đất không phải là ngày bàn giao đất) theo hướng dẫn tại Công văn số 1620/TCT-CS ngày 24/04/2008 của Tổng cục Thuế về xử phạt chậm kê khai nghĩa vụ tài chính về đất, lệ phí trước bạ (bản photo đính kèm). Đề nghị Cục thuế Phú Yên căn cứ hồ sơ cụ thể và nội dung Công văn số 1620/TCT-CS nêu trên thực hiện theo đúng quy định.
- Đối với trường hợp người được thuê đất từ những năm trước và đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất cho cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất. Nếu có thay đổi diện tích trong hợp đồng thuê đất thì người được thuê đất phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất mới theo quy định tại điểm 3, mục VIII, Phần A Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2318/TCT-QLN năm 2013 giãn thời hạn nộp thuế và lộ trình nộp thuế vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2871/TCT-CS năm 2013 xác định tiền thuê đất phải nộp của Công ty Dầu khí Đài Hải Hà Tây do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4322/TCT-CS năm 2013 xử lý truy thu và xử phạt hành chính đối với hành vi kê khai sai, chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 6939/TCHQ-TXNK năm 2016 về thời hạn nộp tiền thuế ấn định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 559/TCT-KK năm 2018 về hạn nộp hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5977/BTC-TCT năm 2020 về triển khai Nghị định 41/2020/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 755/TCT-CS năm 2024 tính tiền chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 2Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 1620/TCT-CS về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế về nghĩa vụ tài chính về đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2318/TCT-QLN năm 2013 giãn thời hạn nộp thuế và lộ trình nộp thuế vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2871/TCT-CS năm 2013 xác định tiền thuê đất phải nộp của Công ty Dầu khí Đài Hải Hà Tây do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4322/TCT-CS năm 2013 xử lý truy thu và xử phạt hành chính đối với hành vi kê khai sai, chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 6939/TCHQ-TXNK năm 2016 về thời hạn nộp tiền thuế ấn định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 559/TCT-KK năm 2018 về hạn nộp hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5977/BTC-TCT năm 2020 về triển khai Nghị định 41/2020/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 755/TCT-CS năm 2024 tính tiền chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 963/TCT-CS về xác định thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế đối với khoản thu về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 963/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/03/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực