Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95768/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Tổng công ty Truyền thông.
(Địa chỉ: Số 57A, phố Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0106873188)
Trả lời công văn số 1253/VNPT-Media-KTTC ghi ngày 21/11/2019 của Tổng công ty Truyền thông (sau đây gọi là VNPT-Media) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng như sau:
"Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nuớc ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nuớc ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
…ˮ
- Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
+ Tại Điều 2 hướng dẫn các loại thuế áp dụng như sau:
"Điều 2. Các loại thuế áp dụng
Các loại thuế áp dụng trong các Hiệp định là các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản được quy định cụ thể tại từng Hiệp định.
1. Trong trường hợp của Việt Nam, các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng Hiệp định là:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp; và
b) Thuế thu nhập cá nhân.
2. Trong trường hợp của các Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, các loại thuế áp dụng Hiệp định được quy định cụ thể tại Điều 2 của Hiệp định (thường là Khoản 3 của Điều 2).
…ˮ
+ Tại Điều 11 hướng dẫn xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh như sau:
“Điều 11. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
1.1. Nghĩa vụ thuế
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh nghiệp đó có một cơ sở thường trú tại Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam trên phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
1.2. Định nghĩa cơ sở thường trú
…
1.2.2. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết sẽ được coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam trong các trường hợp chủ yếu sau đây:
….
c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một đối tượng khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên trong một dự án hoặc các dự án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng.
….
Liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, mặc dù tại Hiệp định có quy định cơ sở thường trú bao gồm việc cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một đối tượng khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên trong một dự án hoặc các dự án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng, nhưng do tính chất của dịch vụ, thời gian cung cấp dịch vụ không kéo dài quá 6 tháng trong một giai đoạn 12 tháng, trong khi đó, ba điều kiện về cơ sở thường trú tại Điểm 1.2.1 nêu trên vẫn thỏa mãn thì việc cung cấp dịch vụ vẫn được coi là có một cơ sở thường trú tại Việt Nam.
…ˮ
- Căn cứ Hiệp định giữa chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ai-Len về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập.
+ Tại Điều 2 quy định các loại thuế bao gồm trong Hiệp định:
"Điều 2. Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định
1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do mỗi Nước ký kết đánh vào thu nhập, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.
2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập, bao gồm các loại thuế đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản.
3. Các loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:
(a) Tại Việt Nam:
(i) Thuế thu nhập cá nhân; và
(ii) Thuế thu nhập doanh nghiệp;
(sau đây gọi là "thuế Việt Nam");
(b) Tại Ai-len:
(i) Thuế thu nhập;
(ii) Thuế công ty; và
iii) Thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản; sau đây gọi là “thuế Ai-len”).
…"
+ Tại Khoản 4 Điều 5 quy định Thuật ngữ “cơ sở thường trú” như sau:
"4. Thuật ngữ "cơ sở thường trú" cũng bao gồm:
…
(b) việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn do một doanh nghiệp thực hiện thông qua những người làm công hoặc những đối tượng khác được doanh nghiệp giao thực hiện các hoạt động trên, nhưng chỉ khi các hoạt động mang tính chất nêu trên kéo dài (trong cùng một dự án hoặc một dự án có liên quan) tại một Nước ký kết trong một giai đoạn hoặc nhiều giai đoạn gộp lại hơn 6 tháng trong bất kỳ giai đoạn 12 tháng."
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điểm b2 Khoản 3 Điều 20 hướng dẫn hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
"b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nuớc cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
…
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định."
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Về thuế nhà thầu: trường hợp Công ty Apple tại Ireland là nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng tại Việt Nam thì Apple thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
- Về việc miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:
Trường hợp Apple không đáp ứng điều kiện không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo quy định thì không được miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Ireland.
Trường hợp Apple đáp ứng điều kiện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Ireland thì hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b2 Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên và sắc thuế được miễn, giảm theo Hiệp định là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Tổng công ty Truyền thông được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 73521/CT-TTHT năm 2018 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 2972/CT-TTHT năm 2019 về miễn thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 93853/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 95918/CT-TTHT năm 2019 về khai thuế đối với cá nhân không cư trú thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 23241/CT-TTHT năm 2020 về hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Vương quốc Anh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 36760/CT-TTHT năm 2020 về áp dụng Hiệp định đối với cá nhân người Nhật Bản làm việc tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 65286/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 91492/CT-TTHT năm 2020 về hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 94364/CT-TTHT năm 2020 về áp dụng hiệp định tránh đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam - Hồng Kông đối với thu nhập từ chuyển nhượng tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 31196/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Ai-len
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 73521/CT-TTHT năm 2018 áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 2972/CT-TTHT năm 2019 về miễn thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 93853/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 95918/CT-TTHT năm 2019 về khai thuế đối với cá nhân không cư trú thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 23241/CT-TTHT năm 2020 về hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Vương quốc Anh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 36760/CT-TTHT năm 2020 về áp dụng Hiệp định đối với cá nhân người Nhật Bản làm việc tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 65286/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 91492/CT-TTHT năm 2020 về hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 94364/CT-TTHT năm 2020 về áp dụng hiệp định tránh đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam - Hồng Kông đối với thu nhập từ chuyển nhượng tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 31196/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 95768/CT-TTHT năm 2019 về miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 95768/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra