Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 946/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ | Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Theo kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tại Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì đến nay các địa phương phải hoàn thành việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở cấp xã. Tuy nhiên, theo báo cáo của các địa phương và kết quả kiểm tra của Tổng cục Quản lý đất đai tại một số địa phương cho thấy tiến độ thực hiện còn chậm, đến nay chưa tổng hợp xong số liệu của cấp xã, một số nơi chưa hoàn thành việc điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê; chất lượng điều tra khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê một số xã kiểm tra còn hạn chế: còn nhiều trường hợp chưa chỉnh lý biến động; một số trường hợp xác định loại đất, loại đối tượng quản lý, đối tượng sử dụng chưa đúng hiện trạng hoặc thể hiện ký hiệu chưa đúng quy định; chưa thể hiện hết các khoanh đất trên bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê; một số nơi sử dụng bản đồ địa chính để kiểm kê nhưng vẫn chỉ đạo sử dụng tổng diện tích tự nhiên đã kiểm kê theo các loại bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn trước đây; việc chuyển vẽ các khoanh đất từ bản đồ điều tra kiểm kê (dạng giấy) sang dạng số còn nhiều thiếu sót; việc tổng hợp số liệu từ bản đồ vào biểu còn sót hoặc trùng lặp, nhất là các yếu tố hình tuyến.... Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do nhiều địa phương triển khai thực hiện kiểm kê muộn; việc kiểm tra, giám sát của cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp trong quá trình thực hiện còn chưa sát sao, thường xuyên.
Để khắc phục tình hình trên đây, Tổng cục Quản lý đất đai đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện ngay một số nội dung sau:
1. Tập trung chỉ đạo, huy động lực lượng các đơn vị chuyên môn của Sở, phối hợp chặt chẽ với các Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tăng cường kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện; giám sát chặt chẽ việc thực hiện ở các xã đang triển khai; đồng thời tổ chức chỉ đạo, thực hiện lồng ghép việc thẩm định kết quả kiểm kê của Sở và Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với các các xã đã hoàn thành mà không chờ hoàn thành tổng hợp xong toàn huyện mới thẩm định.
2. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, thẩm định kết quả kiểm kê của cấp xã cần đặc biệt chú trọng kiểm tra chất lượng sản phẩm bản đồ kết quả điều tra kiểm kê (dạng giấy) và việc chuyển vẽ kết quả điều tra kiểm kê từ bản đồ giấy vào bản đồ số, việc tổng hợp các khoanh đất và các yếu tố hình tuyến từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê vào biểu tổng hợp các khoanh đất; trong đó cần lưu ý những sai sót thường hay mắc phải như đã nêu trên.
3. Khi tổng hợp số liệu kiểm kê cần lưu ý chỉ tiêu tổng diện tích đất của đơn vị hành chính là số liệu tổng hợp của tất cả các khoanh đất và các yếu tố hình tuyến (như đường giao thông, kênh, mương, sông, suối,...) trong phạm vi địa giới của đơn vị hành chính kiểm kê. Theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì số liệu này phải được tổng hợp từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê (được sử dụng từ loại bản đồ có chất lượng tốt nhất hiện có của địa phương) nhất là những nơi sử dụng bản đồ địa chính để kiểm kê đất đai.
Tuy nhiên, để bảo đảm chất lượng số liệu này, Sở Tài nguyên và Môi trường cần chỉ đạo so sánh số liệu tổng diện tích đất của từng đơn vị cấp xã trong kỳ kiểm kê lần này so với số liệu kiểm kê trước đây, nếu có sai lệch lớn thì cần rà soát để làm rõ nguyên nhân và xử lý theo hướng:
- Trường hợp chênh lệch tổng diện tích do phạm vi địa giới hành chính giữa 2 kỳ kiểm kê không thống nhất thì cần làm rõ lý do; nếu phạm vi địa giới hành chính kiểm kê của kỳ này chưa thực hiện đúng theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT thì cần phải xác định lại phạm vi địa giới và điều chỉnh lại số liệu tổng diện tích đất theo kết quả kiểm kê kỳ này.
- Trường hợp phạm vi địa giới hành chính giữa 2 kỳ kiểm kê đã thống nhất thì cần kiểm tra, rà soát số liệu các khoanh đất và các yếu tố hình tuyến đã kiểm kê kỳ này để bảo đảm tổng hợp đầy đủ theo quy định (không trùng không sót diện tích); đồng thời so sánh với số liệu tổng diện tích đất của loại bản đồ đã sử dụng để kiêm kê, nếu phát hiện sai sót trong kiểm kê kỳ này thì phải xử lý lại số liệu theo đúng quy định.
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương cần nêu rõ nguyên nhân chênh lệch tổng diện tích của đơn vị hành chính và diện tích chênh lệch theo từng nguyên nhân; đồng thời lập danh sách cụ thể từng đơn vị hành chính cấp xã có chênh lệch diện tích tự nhiên (theo Phụ lục kèm theo Công văn này) gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo.
4. Đối với Biểu 10/TKĐĐ - Phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích của các loại đất: Do việc kiểm kê năm 2010 không lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, mặt khác bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của nhiều địa phương không thống nhất với số liệu kiểm kê nên trong kỳ kiểm kê này chỉ sử dụng Biểu 10 để tham khảo, thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm diện tích các loại đất giữa 2 kỳ kiểm kê mà không sử dụng số liệu tổng diện tích từng loại đất kỳ trước trong Biểu này.
5. Khẩn trương thực hiện tổng hợp và báo cáo nhanh số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 (báo cáo dạng số) theo biểu 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ và biểu 03/TKĐĐ cấp xã ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT gửi về Tổng cục Quản lý đất đai (theo địa chỉ pthongke2012@gmail.com) trước ngày 25 tháng 7 năm 2015 để phục vụ yêu cầu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối của cấp quốc gia.
6. Tổng cục Quản lý đất đai đã hoàn chỉnh “Công cụ hỗ trợ thống kê kiểm kê 2014 - TKtool” các địa phương có thể download tại trang web của Tổng cục Quản lý đất đai (http://tk.gdla.gov.vn) về để sử dụng. Đề nghị Sở chỉ đạo thường xuyên cập nhật để xử lý tồn tại. Trong quá trình sử dụng phần mềm kiểm kê đất đai nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ trực tiếp với Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai để được giải đáp, hướng dẫn, xử lý khắc phục tồn tại.
Tổng cục Quản lý đất đai đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương chỉ đạo thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÓ CHÊNH LỆCH TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT ĐAI
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
(Kèm theo Công văn số: 946/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục Quản lý đất đai)
STT | Đơn vị hành chính (Xã, huyện) | Loại bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê | Tổng diện tích đất theo: | So sánh tổng diện tích đất KK2014 với: | Nguyên nhân chênh lệch | |||
Kiểm kê 2014 | Hồ sơ 364 | Kiểm kê 2010 | Hồ Sơ 364 | Kiểm kê 2010 | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) = (4) - (5) | (8) = (4)-(6) | (9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột (3):
- Ghi ĐC nếu bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê của xã là bản đồ địa chính
- Ghi HT nếu bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê của xã là bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
- Ghi KH nếu bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê của xã phải sử dụng kết hợp từ nhiều nguồn bản đồ khác nhau (bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng......)
Người lập biểu | Cơ quan Tài nguyên và Môi trường |
- 1Thông tư liên tịch 179/2014/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Công văn 777/VPCP-KTN năm 2015 về Dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 739/QĐ-TTg năm 2015 bổ sung kinh phí thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 4032/BTNMT-TCQLĐĐ về chuẩn bị kiểm kê đất đai năm 2019 và thực hiện thống kê đất đai năm 2018 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 5258/BTNMT-TCQLĐĐ về đôn đốc thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 1932/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Chỉ thị 21/CT-TTg kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 02/KH-BTNMT thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị 21/CT-TTg do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư liên tịch 179/2014/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Công văn 777/VPCP-KTN năm 2015 về Dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 739/QĐ-TTg năm 2015 bổ sung kinh phí thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 4032/BTNMT-TCQLĐĐ về chuẩn bị kiểm kê đất đai năm 2019 và thực hiện thống kê đất đai năm 2018 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 5258/BTNMT-TCQLĐĐ về đôn đốc thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Quyết định 1932/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án "Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Công văn 946/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ năm 2015 thực hiện biện pháp đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
- Số hiệu: 946/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/07/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Quản lý đất đai
- Người ký: Lê Văn Lịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra