Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9441/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
(Đ/c: 218 đường số 6, lô A, dự án An Phú - An Khánh, Q2, TP. Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn số 133/2014/CV-VASEP ngày 15/7/2014 của Hiệp hội về một số nội dung vướng mắc khi thực hiện thủ tục hải quan trên hệ thống VNACCS, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Việc khai sửa tên tàu: Đối với trường hợp phát sinh phải thay đổi tàu chuyên chở xuất khẩu hàng hóa dẫn đến việc sửa đổi, bổ sung tên tàu đã khai báo trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp có văn bản đề nghị sửa đổi tên tàu gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai, trong đó ghi rõ lý do thay đổi tên tàu; ký, đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp để xuất trình tại khu vực giám sát cửa khẩu xuất. Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất căn cứ vào văn bản đề nghị của Doanh nghiệp để xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát. Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai cập nhật bổ sung tên tàu mới bằng nghiệp vụ CNO/CNO11 trong hệ thống VNACCS.
2. Về nội dung phản ánh vướng mắc trong việc xác nhận hàng hóa xuất khẩu đã qua khu vực giám sát khi thực hiện công văn số 6006/TCHQ-GSQL ngày 28/5/2014, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể đối tượng phải xác nhận như sau:
Công văn số 6006/TCHQ-GSQL chỉ áp dụng đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất và hàng nông, lâm, thủy, hải sản... xuất khẩu của doanh nghiệp thuộc đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại các công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013, công văn số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 khi xuất qua cửa khẩu biên giới đất liền (đường bộ, đường sông).
Do vậy, đối với trường hợp hàng nông, lâm, thủy, hải sản... xuất khẩu bằng đường biển, đường hàng không khi xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát không yêu cầu lãnh đạo Chi cục ký xác nhận (ký tên, đóng dấu).
3. Về công tác xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống và việc hủy tờ khai: Tổng cục Hải quan đã có công văn số 7723/TCHQ-VNACCS ngày 24/6/2014 yêu cầu Chi cục thực hiện cập nhật kết quả xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống đầy đủ. Tuy nhiên, để việc hủy tờ khai đối với những trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính được chính xác, Chi cục Hải quan trực thuộc trước khi tiến hành hủy tờ khai thì thông báo cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp xuất trình tờ khai đã có xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát thì không thực hiện hủy và thông báo cho bộ phận giám sát tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra lại và cập nhật thông tin vào hệ thống.
4. Về vướng mắc liên quan đến "mã địa điểm lưu kho": Khi triển khai hệ thống VNACCS, Tổng cục Hải quan lựa chọn phương án triển khai lần lượt từng Chi cục do vậy thời gian đầu về mã địa điểm lưu kho, mã Chi cục có thể bị thay đổi trước và sau khi triển khai. Trước khi thay đổi, Tổng cục Hải quan đều đưa bảng mã này lên website nên đề nghị Hiệp hội thông báo đến các thành viên tra cứu để biết trước khi khai báo. Đến nay, việc triển khai thủ tục hải quan trên hệ thống VNACCS trên phạm vi toàn quốc, các mã địa điểm, mã Chi cục đã ổn định. Nên khi phát hiện mã cập nhật sai, chưa đúng thực tế, Tổng cục Hải quan đề nghị Hiệp hội phối hợp gửi thông tin để kịp thời sửa đổi.
5. Về vướng mắc liên quan đến trường hợp khi khai báo nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu doanh nghiệp không khai được ân hạn thuế: Tổng cục Hải quan ghi nhận nội dung vướng mắc này và hiện nay, Tổng cục Hải quan đã yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh thực hiện việc rà soát, cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin doanh nghiệp vào hệ thống để xử lý vướng mắc của doanh nghiệp nêu trên.
6. Về nội dung khai báo nhiều thông tin không cần thiết: Tổng cục Hải quan ghi nhận nội dung này. Tuy nhiên, theo quy định hiện nay doanh nghiệp chỉ phải in phần thông tin chung, không phải in phần thông tin chi tiết dòng hàng. Khi xuất trình cho cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hệ thống.
7. Về việc làm tròn và sai số: Do thiết kế hệ thống nên chỉ tiêu số lượng chỉ cho phép khai 02 số thập phân sau dấu phẩy dẫn đến đối với một mặt hàng có đơn giá chính xác đến 03 số thập phân sau dấu phẩy sẽ có sai số phần trị giá. Việc này Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tại điểm 13 công văn số 4613/TCHQ-VNACCS ngày 26/4/2014. Tuy nhiên, để thống nhất trong các trường hợp, Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu, sớm có hướng dẫn cụ thể.
8. Về việc thanh khoản loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất, Tổng cục Hải quan đã yêu cầu các đơn vị cập nhật kết quả xác nhận hàng qua khu vực giám sát để tờ khai đủ điều kiện đưa vào thanh khoản tại công văn số 7723/TCHQ-VNACCS. Tuy nhiên, khi thực hiện chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống E-Customs 4 (V4) sang hệ thống E-Customs 5 (V5) còn có một số vướng mắc phát sinh khác dẫn đến không thanh khoản được trên hệ thống. Để hỗ trợ được việc thanh khoản trên hệ thống, giúp doanh nghiệp không phải thanh khoản thủ công khi đến hạn, Tổng cục Hải quan sẽ chỉ đạo các đơn vị trong ngành rà soát, cập nhật dữ liệu, xây dựng chương trình để hoàn thiện chức năng này.
Tổng cục Hải quan trả lời để Hiệp hội biết, thông báo cho các đơn vị trong Hiệp hội thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4637/TCHQ-TXNK năm 2014 xem xét được khai báo thủ tục hải quan trên hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7663/TCHQ-GSQL năm 2014 về khai báo hải quan trên hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 9454/TCHQ-QLRR năm 2014 phúc đáp Công văn 1596/PTM-TTXN của Phòng Thương Mại Công nghiệp Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 11351/BTC-TCHQ năm 2014 bổ sung việc khai báo một số loại hình trên hệ thống VNACCS do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 10311/TCHQ-VNACCS năm 2014 khai báo số hiệu chuyến bay, ngày bay trên tờ khai xuất khẩu bằng đường hàng không do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5908/TCHQ-GSQL năm 2015 xử lý vướng mắc khi khai báo trên Hệ thống Emanifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 957/GSQL-TH năm 2015 về khai báo hải quan đối với trường hợp thực hiện hợp đồng ủy thác do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1Công văn 8319/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4613/TCHQ-VNACCS năm 2014 xử lý vướng mắc khi thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4637/TCHQ-TXNK năm 2014 xem xét được khai báo thủ tục hải quan trên hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 6006/TCHQ-GSQL 2014 hướng dẫn xác nhận trên tờ khai VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 7723/TCHQ-VNACCS năm 2014 về in tờ khai và xác nhận hàng qua khu vực giám sát do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 7663/TCHQ-GSQL năm 2014 về khai báo hải quan trên hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 9454/TCHQ-QLRR năm 2014 phúc đáp Công văn 1596/PTM-TTXN của Phòng Thương Mại Công nghiệp Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 11351/BTC-TCHQ năm 2014 bổ sung việc khai báo một số loại hình trên hệ thống VNACCS do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 10311/TCHQ-VNACCS năm 2014 khai báo số hiệu chuyến bay, ngày bay trên tờ khai xuất khẩu bằng đường hàng không do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 5908/TCHQ-GSQL năm 2015 xử lý vướng mắc khi khai báo trên Hệ thống Emanifest do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 957/GSQL-TH năm 2015 về khai báo hải quan đối với trường hợp thực hiện hợp đồng ủy thác do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 9441/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc khi khai báo hải quan đối với hệ thống VNACCS do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 9441/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/07/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra