Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 937/TCT-KK
V/v rà soát văn bản hướng dẫn về hoàn thuế

Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt.

Căn cứ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4c Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ đầu vào.

Căn cứ khoản 6b, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính về chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Ngày 03/03/2016 Tổng cục Thuế đã có văn bản số 833/TCT-KK trả lời Cục Thuế tỉnh Bình Dương liên quan đến việc hoàn thuế GTGT đối với trường hợp thanh toán hợp đồng nhập khẩu với người bán vào tài khoản của bên thứ ba theo chỉ định của người bán, được quy định trong hợp đồng là một cá nhân người nước ngoài, mở tài khoản ở nước ngoài với nội dung như sau:

“Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng được coi là hợp lệ và đủ điều kiện khấu trừ đầu vào, hoàn thuế và tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là các chứng từ thanh toán không trái với quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ và đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1; 2; 3; 4c Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; Khoản 6c, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty TNHH Việt Nam Mỹ Thanh thực hiện thanh toán hợp đồng nhập khẩu với người bán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba theo chỉ định của người bán được quy định trong hợp đồng là một cá nhân người nước ngoài, mở tài khoản tại nước ngoài, không có mặt tại Việt Nam thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng nêu trên không đủ điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.”

Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính và đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức thực hiện. Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng các Cục Thuế chỉ đạo rà soát các trường hợp tương tự như nêu trên, nếu đã hoàn thuế thì phải thu hồi số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, xử lý vi phạm (nếu có).

Để Tổng cục Thuế kịp thời tổng hợp báo cáo Bộ, kết quả rà soát các Cục Thuế thực hiện báo cáo bằng văn bản về Tổng cục Thuế, đồng thời gửi file mềm theo đường thư điện tử về địa chỉ: nthuong03@gdt.gov.vn. Thời hạn báo cáo trước 17/03/2016.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh/thành phố được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KK(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thu Phương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 937/TCT-KK năm 2016 rà soát văn bản hướng dẫn về hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 937/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/03/2016
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Thị Thu Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản