- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 928/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH Hải quan Shinhan Việt Nam.
(Tầng 5, tòa nhà Ngôi Sao, đường Dương Đình Nghệ, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 20240118 ngày 18/1/2024, số 20240220 ngày 20/2/2024 của Công ty TNHH Hải quan Shinhan Việt Nam đề nghị hướng dẫn việc xuất khẩu phế liệu của doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về phế liệu của hoạt động gia công
Khoản 1 Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định: “Phế liệu là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác”. Do vậy, Công ty căn cứ quy định dẫn trên và thực tế hoạt động sản xuất để xác định phế liệu trong quá trình gia công.
2. Về thuế xuất khẩu đối với hàng hóa doanh nghiệp chế xuất xuất trả cho bên thuê gia công
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
…
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác”.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:
“1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
Căn cứ khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định:
“1. Điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có hàng rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài; có cổng/cửa ra, vào đảm bảo việc đưa hàng hóa ra, vào doanh nghiệp chế xuất chỉ qua cổng/cửa.
b) Có hệ thống ca-mê-ra quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ); dữ liệu hình ảnh ca-mê-ra được kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp và được lưu giữ tại doanh nghiệp chế xuất tối thiểu 12 tháng.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp về hệ thống ca-mê-ra giám sát để thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
c) Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất để báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật về hải quan”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty A là doanh nghiệp chế xuất đáp ứng điều kiện là khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ xuất trả hàng hóa cho bên thuê gia công thì thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu.
3. Về chính sách quản lý mặt hàng
Theo mô tả của Công ty thì mặt hàng “bột bạc” xuất khẩu là sản phẩm loại ra, phát sinh trong quá trình gia công linh kiện điện tử. Do vậy, về chính sách quản lý mặt hàng, đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại: Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn liên quan để đối chiếu với thực tế hàng hóa xuất khẩu làm cơ sở áp dụng chính sách quản lý mặt hàng tương ứng, thực hiện đúng quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc thì liên hệ với Chi cục Hải quan nơi dự kiến thực hiện thủ tục hải quan để được hướng dẫn.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Hải quan Shinhan Việt Nam biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5725/TCHQ-GSQL năm 2022 về vướng mắc xác định hàng hóa nhập khẩu là phế liệu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 552/TCHQ-GSQL năm 2023 về tăng cường kiểm soát, giám sát thực hiện tiêu hủy với phế liệu tồn đọng tại cảng biển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1400/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế xuất khẩu phế liệu thép không gỉ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1585/TCHQ-GSQL năm 2024 xuất khẩu tinh dầu quế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương
- 6Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 8Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 9Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Công văn 5725/TCHQ-GSQL năm 2022 về vướng mắc xác định hàng hóa nhập khẩu là phế liệu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 552/TCHQ-GSQL năm 2023 về tăng cường kiểm soát, giám sát thực hiện tiêu hủy với phế liệu tồn đọng tại cảng biển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 1400/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế xuất khẩu phế liệu thép không gỉ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 1585/TCHQ-GSQL năm 2024 xuất khẩu tinh dầu quế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 928/TCHQ-TXNK năm 2024 xuất khẩu phế liệu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 928/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/03/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Sơn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực