- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 2Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014
- 3Nghị định 14/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
- 4Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91783/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Tổng công ty xăng dầu Quân đội
(Địa chỉ: Số 33B Phạm Ngũ Lão, P.Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. MST: 0100108688)
Trả lời công văn số 775/CT-TC đề ngày 14/10/2019 của Công ty TNHH MTV Tổng công ty xăng dầu Quân đội hỏi về chính sách thuế TTĐB đối với xăng mua từ nhà sản xuất trong nước, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Luật số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 về thuế tiêu thụ đặc biệt, quy định về đối tượng chịu thuế TTĐB:
Tại Điều 2 quy định về đối tượng chịu thuế TTĐB
“…
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
…”
Tại Điều 4 quy định về Người nộp thuế
“Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt...”
- Căn cứ Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, quy định về đối tượng chịu thuế TTĐB:
“Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 2 như sau:
“g) Xăng các loại;”
- Căn cứ Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Tại Điều 3 quy định đối tượng không chịu thuế
“Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế TTĐB trong các trường hợp sau:
…
1.2. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa này phải nộp thuế TTĐB.
1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
…”
Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế
1. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:
1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
…”
- Căn cứ Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ:
...3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 7. Khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế) hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
Riêng đối với xăng sinh học: Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai thuế tháng 01 năm 2016) được bù trừ với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất pha chế xăng sinh học thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.
Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
- Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước kiêm bù trừ với các khoản thuế phải nộp khác (nếu có) - Mẫu 01a/ĐNHT kèm theo Nghị định này.
- Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả số thuê tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết đến cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để được giải quyết hoàn trả theo quy định.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn trả số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại khoản này được thực hiện như quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của Cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước thực hiện chi hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học. Nguồn hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế tiêu thụ đặc biệt...
3. Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
…
b) Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng. Số thuế tiêu thụ đặc biệt mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân (x) thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT) |
| Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 Thuế suất thuế TTĐB |
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp | = | Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra trong kỳ | - | Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ |
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế tiêu thụ đặc biệt được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế tiêu thụ đặc biệt tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.
4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo Mẫu số 01-1/TTĐB được ban hành kèm theo Nghị định này.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty TNHH MTV Tổng công ty xăng dầu Quân đội mua xăng Ron 95 từ nhà sản xuất trong nước thì khi bán ra Công ty không thuộc trường hợp phải kê khai, nộp thuế TTĐB theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp Công ty TNHH MTV Tổng công ty xăng dầu Quân đội sản xuất ra xăng Ron E5 Ron 92-II từ một trong các nguyên liệu đầu vào là xăng Ron 92 mua của nhà sản xuất trong nước thì khi bán xăng Ron E5 Ron 92-II Công ty phải kê khai, nộp thuế TTĐB theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính nêu trên. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả theo quy định tại Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty cổ phần TID liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 6 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV Tổng công ty xăng dầu Quân đội được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9796/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 73519/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế bảo vệ môi trường, giá trị gia tăng đối với hao hụt xăng dầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 11791/CTHN-TTHT năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3373/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Dự thảo Nghị quyết về giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và thuế giá trị gia tăng đối với xăng dầu do Quốc hội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 3Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Luật hợp tác xã 2012
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014
- 8Nghị định 14/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
- 9Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
- 11Công văn 9796/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 73519/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế bảo vệ môi trường, giá trị gia tăng đối với hao hụt xăng dầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 11791/CTHN-TTHT năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18/2022/UBTVQH15 về giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 3373/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Dự thảo Nghị quyết về giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng và thuế giá trị gia tăng đối với xăng dầu do Quốc hội ban hành
Công văn 91783/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng mua từ nhà sản xuất trong nước do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 91783/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết