Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Về các kiến nghị cửa Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ với các địa phương ngày 28 tháng 12 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định hiện hành chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu, xử lý các kiến nghị của các địa phương (bảng tổng hợp kèm theo), có văn bản trả lời địa phương và đồng gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 tháng 02 năm 2021 để báo cáo lãnh đạo Chính phủ. Đối với những nội dung vượt thẩm quyền, đề nghị báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Quý Bộ biết, thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Công văn số 91/VPCP-QHĐP ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ)
STT | ĐỊA PHƯƠNG | KIẾN NGHỊ |
1 | Hòa Bình | Theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn để học viên học chương trình Giáo dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông được hưởng chính sách hỗ trợ như học sinh trung học phổ thông; tuy nhiên việc thực hiện chế độ của học sinh còn khó khăn do việc phải xác định số Km, cụ thể là: “10 km đối với học sinh THPT; 7 km đối với học sinh THCS; 4 km đối với học sinh tiểu học” nên một số học sinh thuộc hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn không được hưởng chế độ do không đủ số Km, do đó kính đề nghị Chính phủ xem xét, bổ sung điều kiện nhằm hỗ trợ học sinh tại các địa phương còn khó khăn. |
2 | Hòa Bình | Hiện nay Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục chưa có quy định chi tiết đối với việc tuyển dụng những sinh viên đã tốt nghiệp và sinh viên đang theo học nhưng chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định định tại Khoản 1, Điều 72, Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019; do đó, đề nghị Chính phủ tiếp tục quy định chi tiết đối với nội dung này. |
3 | An Giang | Đối với Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 (Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ) được Tỉnh rất quan tâm triển khai thực hiện. Tuy nhiên kinh phí thực hiện Đề án rất lớn (tỉnh An Giang dự kiến khoảng 8.530 tỷ đồng cho giai đoạn 2021-2025). Do nguồn lực về đầu tư của Tỉnh là rất hạn chế, vì vậy kiến nghị Chính phủ quan tâm, có cơ chế hỗ trợ vốn cho các tỉnh khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này. |
4 | Lai Châu | Hiện nay, toàn tỉnh Lai Châu có 148.977 học sinh, với 5.612 lớp học, số học sinh trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng; tổng biên chế được giao là 9.790 biên chế; tổng nhu cầu biên chế theo định mức quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là 11.141 biên chế tỉnh cần giao thêm là 1.351 biên chế (trong đó thiếu 986 giáo viên mầm non, 114 giáo viên tiểu học, 242 giáo viên trung học cơ sở, 13 giáo viên trung học phổ thông); mặt khác, Lai Châu là tỉnh địa hình núi cao chia cắt, giao thông đi lại khó khăn không thể bố trí 1 giáo viên dạy cho nhiều trường (nhiều hơn 1 trường) như các tỉnh miền xuôi. Do đó, trong những năm học tới nhiều trường trên địa bàn tỉnh không đảm bảo số lượng giáo viên để giảng dạy. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu giao bổ sung biên chế sự nghiệp giáo dục cho tỉnh Lai Châu đảm bảo định mức số lượng người làm việc theo quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. |
5 | Đồng Tháp | Xem xét có Chương trình, Đề án tăng cường đầu tư cơ sở vật chất riêng cho ngành giáo dục các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long, lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo các điều kiện triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. |
- 1Công văn 102/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 106/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 107/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 109/VPCP-QHĐP năm 2021 xử lý kiến nghị của các địa phương về thông tin và truyền thông do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 104/VPCP-QHĐP năm 2021 xử lý kiến nghị của các địa phương về Quốc phòng, an ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 101/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về tài chính, ngân hàng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 448/VPCP-QHĐP năm 2022 xử lý kiến nghị của các địa phương tại Hội nghị Chính phủ địa phương do Văn phòng chính phủ ban hành
- 1Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 2Luật giáo dục 2019
- 3Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục
- 5Công văn 102/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 106/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 107/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 109/VPCP-QHĐP năm 2021 xử lý kiến nghị của các địa phương về thông tin và truyền thông do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 104/VPCP-QHĐP năm 2021 xử lý kiến nghị của các địa phương về Quốc phòng, an ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 101/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về tài chính, ngân hàng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 448/VPCP-QHĐP năm 2022 xử lý kiến nghị của các địa phương tại Hội nghị Chính phủ địa phương do Văn phòng chính phủ ban hành
Công văn 91/VPCP-QHĐP năm 2020 về xử lý kiến nghị của các địa phương do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 91/VPCP-QHĐP
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/01/2021
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra