- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 6Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 7Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Hàng hải Việt Nam; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 321/VF-ĐT&PT ngày 21/11/2013 Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu Vietfracht (Công ty Vietfracht), công văn số 4251/CHHVN-VTDVHH ngày 28/11/2013 của Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị hướng dẫn áp dụng các quy định về chính sách thuế và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần liên quan đến hoạt động tại khu chuyển tải quặng rời không bến trên Vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
Theo nội dung các công văn nêu trên của Công ty Vietfracht và Cục Hàng hải Việt Nam thì Bộ Giao thông - Vận tải, UBND tỉnh Khánh Hòa và Cục Hàng hải Việt Nam đã chấp thuận phương án thực hiện thí điểm Khu chuyển tải quặng không bến trên Vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa trong thời gian 06 tháng, sau thời gian này sẽ đánh giá kết quả thí điểm báo cáo Bộ Giao thông - Vận tải xem xét chính thức.
Đối với trường hợp này, Tổng cục Thuế xin thông báo các quy định pháp luật hiện hành về chính sách thuế và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là Hiệp định thuế) như sau:
1. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
- Điều 2 Luật thuế TNDN quy định: "Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập,…"
- Điều 5 "Cơ sở thường trú" Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Thụy Sĩ, Singapore quy định: Cơ sở thường trú có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động của mình;…
- Điều 7 "Lợi tức doanh nghiệp" Hiệp định Việt Nam - Thụy Sĩ và Hiệp định Việt Nam - Singapore quy định: "Lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú đó".
- Điều 8 Hiệp định thuế Việt Nam - Thụy Sĩ và Việt Nam - Singapore quy định việc đánh thuế đối với vận tải quốc tế theo nguyên tắc nơi cư trú của doanh nghiệp điều hành quốc tế.
Căn cứ các quy định trên, nếu hoạt động kinh doanh của các công ty nước ngoài liên quan tạo thành cơ sở thường trú tại Việt Nam thì các công ty này sẽ phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam cho phần thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú.
Tàu tự dỡ hàng (SUV) được neo đậu tại lãnh thổ Việt Nam (tại nơi công ty nước ngoài thuê mặt biển), không di chuyển và thực chất sẽ hoạt động như một kho nổi (có lưu trữ hàng) và trạm bơm để chuyển quặng từ tàu mẹ sang SUV hoặc từ SUV sang tàu lấy hàng (tàu nhỏ), hoặc trực tiếp từ tàu mẹ sang tàu lấy hàng.
Từ góc độ quản lý thuế, SUV được xem là địa điểm kinh doanh cố định tại vùng lãnh thổ Việt Nam (không phải là tàu vận tải theo quy định tại điều 8 của Hiệp định thuế). SUV phục vụ dịch vụ tiếp vận cho hoạt động kinh doanh vận chuyển quặng (thực hiện hoạt động kinh doanh là chuyển tải/bơm hút quặng từ tàu mẹ sang tàu nhỏ, lưu kho). Thông qua phương tiện SUV, các công ty nước ngoài liên quan có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, và tạo ra thu nhập. Thu nhập từ các hoạt động trên SUV của các công ty này bao gồm từ các dịch vụ lưu kho, bốc xếp hàng/chuyển tải bơm hút quặng từ tàu mẹ xuống các tàu nhận hàng, cho thuê phương tiện, dịch vụ quản lý,…
Về nguyên tắc, các công ty nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam có thể lựa chọn thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc theo phương pháp ấn định (ví dụ: phần thuế phải nộp tại Việt Nam được tính bằng (=) doanh thu ấn định của cơ sở thường trú nhân (x) với tỷ lệ thuế trên doanh thu theo quy định tại Thông tư thuế nhà thầu - Thông tư số 60/2012/TT-BTC. Việc ấn định thuế được thực hiện trên cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế).
Việc xác định cơ sở thường trú và nghĩa vụ thuế đối với từng công ty nước ngoài trong trường hợp này như sau:
Đối với công ty Vale Shipping Holding Pte., Ltd., (VSH):
- VSH có địa điểm ổn định tại Việt Nam: phương tiện SUV (thuộc quyền kiểm soát, vận hành của VSH) neo đậu cố định tại lãnh thổ Việt Nam.
- VSH có hoạt động kinh doanh:
• Hoạt động cho thuê phương tiện (thuê ướt); và/hoặc
• Dịch vụ tiếp vận (kho bãi, bốc xếp)
(VSH không thực hiện hoạt động vận tải quốc tế)
- Như vậy, theo Điều 5 của Hiệp định thuế, phương tiện SUV đã tạo thành cơ sở thường trú của VSH và tùy theo hoạt động thực tế của VSH, thu nhập phân bổ cho cơ sở thường trú sẽ phải chịu thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 5 (Cơ sở thường trú) và Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp), hoặc Điều 12 (Tiền bản quyền) Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore.
Đối với công ty Vale International S.A (VISA):
- VISA có địa điểm kinh doanh ổn định tại Việt Nam; phương tiện SUV (thuê định hạn của VSH) neo đậu cố định tại lãnh thổ Việt Nam.
- VISA có hoạt động kinh doanh: vận tải, lưu kho, bốc xếp và các dịch vụ khác trên phương tiện SUV.
- Như vậy, theo Điều 5 của Hiệp định thuế, phương tiện SUV đã tạo thành cơ sở thường trú của VISA. Nghĩa vụ thuế của VISA như sau:
• Đối với các hoạt động trong phạm vi vận tải quốc tế của VISA: sẽ thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu về hoạt động vận tải. Tuy nhiên, áp dụng Điều 8 Hiệp định thuế giữa Việt Nam với Thụy Sỹ, hoạt động vận tải quốc tế sẽ bị đánh thuế tại nước cư trú (Thụy Sỹ).
• Đối với các hoạt động khác ngoài hoạt động vận tải quốc tế (hoạt động tiếp vận, ví dụ: lưu kho, bốc xếp,…): sẽ bị đánh thuế ở Việt Nam theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Hiệp định thuế giữa Việt Nam với Thụy Sỹ.
Đối với công ty MIS Ship Management Pte., Ltd (MSI):
- MSI có địa điểm ổn định để tiến hành cung cấp dịch vụ trên phương tiện SUV.
- MIS có hoạt động kinh doanh: cung cấp dịch vụ quản lý tàu, quản lý thủy thủ điều khiển tàu, vận hành phương tiện SUV, có doanh thu (phí quản lý) do VSH trả.
- Như vậy, MSI có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo Điều 5 của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore.
Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của MSI là phí quản lý nhận được từ VSH sẽ phải chịu thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Hiệp định thuế giữa Việt Nam với Singapore.
2. Về Thuế Giá trị gia tăng (GTGT):
- Luật Thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế là "hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam".
- Trong trường hợp này, công ty VSH, VISA, MSI sẽ phải chịu thuế GTGT đối với các dịch vụ do các công ty này cung cấp trên lãnh thổ Việt Nam (ngoại trừ hoạt động vận tải quốc tế).
3. Về Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
- Điều 2 Luật thuế TNCN quy định về cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; Điều 22, Điều 26 quy định cá nhân không cư trú phải kê khai và nộp thuế TNCN với mức thuế suất 20%, cá nhân cư trú phải kê khai và nộp thuế TNCN theo biểu thuế suất lũy tiến.
Trong các trường hợp có Hiệp định thuế, áp dụng theo điều 15 của Hiệp định. Các cá nhân người nước ngoài có thể chịu thuế TNCN như sau:
- Người lao động nước ngoài làm việc cho VISA liên quan đến hoạt động vận tải quốc tế: không phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam (theo khoản 3 điều 15 của Hiệp định thuế).
- Người lao động nước ngoài làm việc trên phương tiện SUV: nộp thuế theo khoản 2 điều 15 Hiệp định thuế (kê khai và nộp thuế TNCN với mức thuế suất 20% đối với cá nhân không cư trú; kê khai nộp thuế TNCN theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần đối với cá nhân cư trú theo quy định của Luật thuế TNCN).
- Các thủ tục kê khai được quy định tại Thông tư 28/2011/TT-BTC (nay được thay bằng Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Trên đây là tổng hợp các quy định về thuế căn cứ trên Hiệp định và nội luật để xác định các nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động của các công ty nước ngoài tại khu chuyển tải quặng rời không bến trên Vịnh Vân Phong. Với các quy định của pháp luật hiện hành được quy định tại các Luật thuế, Hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước liên quan, sẽ không có cơ sở để áp dụng các quy định về thuế tương tự của Philipin vào trường hợp của Việt Nam như đề nghị của Cục Hàng hải.
Tổng cục Thuế xin thông báo để quý Cục và Công ty được biết để có cơ sở đánh giá dự án thí điểm một cách phù hợp và cân nhắc ý kiến của các Bộ ngành liên quan một cách chính thức. Trong quá trình thực hiện thực tế, Công ty Vietfracht có trách nhiệm thông báo với phía nước ngoài lập hồ sơ khai thuế tương ứng với từng hợp đồng được ký kết để được Cục Thuế hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 16/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1712/TCT-CS thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển bằng tàu biển của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2635/TCT-CS năm 2013 thuế đối với chuyển nhượng tài sản (nhà xưởng) gắn liền với quyền sử dụng đất thuê khi doanh nghiệp chế xuất giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3536/TCT-CS năm 2013 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng Cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 16/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Công văn 1712/TCT-CS thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển bằng tàu biển của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 8Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 9Công văn 2635/TCT-CS năm 2013 thuế đối với chuyển nhượng tài sản (nhà xưởng) gắn liền với quyền sử dụng đất thuê khi doanh nghiệp chế xuất giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3536/TCT-CS năm 2013 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng Cục Thuế ban hành
- 11Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 89/TCT-CS năm 2014 thuế đối với hoạt động tại khu chuyển tải quặng rời không bền trên vịnh Vân Phong do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 89/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/01/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực